Bạn đang xem bài viết Thuốc Depakin (Valproic Acid) Trong Điều Trị Bệnh Động Kinh: Những Cơ Bản được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Vxsc.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Tên thành phần hoạt chất: acid valproic (dưới dạng natri valproate).
Thuốc chứa thành phần tương tự: Depakote, Dalekine, Milepsy.
Depakin là một loại điều trị động kinh có hoạt chất là valproic acid. Các dạng bào chế của thuốc Depakin gồm có:
Viên nang 250 mg natri valproate.
Xi-rô: Tương đương 250 mg natri valproate mỗi 5 ml.
Thuốc Depakin (valproic acid) được chỉ định điều trị cho:
Đơn trị liệu hoặc điều trị bổ trợ các cơn động kinh từng phần phức tạp
Bổ trợ điều trị những cơn động kinh vắng ý thức đơn giản và phức tạp
Bổ trợ điều trị ở những bệnh nhân bị nhiều loại động kinh bao gồm động kinh vắng ý thức.
*Động kinh vắng ý thức: xảy ra nhanh, hay gặp ở trẻ em gái, thường có các triệu chứng: mắt nhìn đờ đẫn, sắc mặt tái, chép lưỡi nhai nuốt vài lần, khó cầm nắm, nếu đang viết thì chữ xấu đi, giật tròng mắt. Có thể tự hết hay diễn tiến xấu đi thành động kinh cơn lớn.
Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: Bắt đầu ở mức 10 – 15 mg/kg/ngày, tăng dần trong khoảng thời gian 1 tuần từ 5 -10 mg/kg/tuần cho đến khi kiểm soát được cơn động kinh. Không an toàn với liều trên 60 mg/kg/ngày. Nên chia liều thuốc ít nhất 2 lần/ngày và dùng trong bữa ăn.
Người cao tuổi: Giảm liều khởi đầu ở nhóm bệnh nhân này và tăng liều chậm hơn kết hợp với việc theo dõi thường xuyên. Liều điều trị cuối cùng phải đạt được cả khả năng dung nạp và đáp ứng lâm sàng.
Bệnh nhân cần lưu ý khi dùng thuốc Depakin:
Nên nuốt nguyên viên, không nhai để tránh kích ứng tại chỗ.
Nếu bỏ lỡ liều thì uống càng sớm càng tốt, trừ khi chuẩn bị uống liều tiếp theo. Không tăng gấp đôi liều tiếp theo sau khi bỏ lỡ.
Những thận trọng khi dùng thuốc Depakin trong các trường hợp:
Nhiễm độc gan
Dị tật bẩm sinh.
Viêm tụy
Có hành vi hoặc suy nghĩ tự sát: thuốc chống động kinh làm tăng nguy cơ suy nghĩ hoặc hành vi tự tử.
Chảy máu và các rối loạn tạo máu khác: theo dõi số lượng tiểu cầu và xét nghiệm đông máu.
Bệnh tăng urê huyết.
Hạ thân nhiệt
Hội chứng phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và nhiều triệu chứng toàn thân (DRESS).
Có thể xảy ra tình trạng buồn ngủ ở người cao tuổi.
Bệnh nhận tuyệt đối không được sử dụng thuốc Depakin trong các trường hợp:
Trường hợp mắc bệnh gan hoặc rối loạn chức năng gan.
Bệnh nhân bị các bệnh gây ra do sự đột biến ở AND ty thể (POLG): hội chứng Alpers-Huttenlocher…
Những bệnh nhân rối loạn chu trình chuyển hóa Urê.
Bệnh nhân quá mẫn với các thành phần của thuốc.
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng Depakin:
Đau bụng, táo bón, buồn nôn, tăng sự thèm ăn, chóng mặt, khó tiêu.
Rụng tóc, mờ mắt, suy nhược, khó thở.
Rối loạn trí nhớ, nhức đầu, hồi hộp, rung giật nhãn cầu, phù ngoại biên,
Viêm phế quản, viêm họng, viêm mũi.
Thiếu máu, giảm tiểu cầu.
Mất thính lực
Bệnh nhân cần hỏi ý kiến bác sĩ khi sử dụng chung Depakin với các thuốc:
Thuốc gây cảm ứng men gan: phenytoin, carbamazepine, phenobarbital, primidone, rifampin)
Thuốc gây ức chế enzyme: felbamate
Aspirin, kháng sinh carbapenem.
Bệnh nhân ổn định khi dùng rufinamide nên bắt đầu điều trị bằng valproate ở mức thấp
Điều chỉnh liều của amitriptyline/nortriptyline, propofol, warfarin, và zidovudine có thể cần thiết nếu được sử dụng đồng thời với Depakin
Topiramate: Tăng kali máu và bệnh về não
Đối với phụ nữ mang thai: Depakin có thể gây dị tật bẩm sinh bao gồm cả thần kinh khuyết tật ống và giảm IQ. Vì vậy, không nên sử dụng Depakine đôi với phụ nữ có khả năng sinh con và phụ nữ mang thai trừ khi các phương pháp điều trị khác không hiệu quả.
Đối với phụ nữ đang cho con bú: valproate được bài tiết qua sữa mẹ. Cần thận trọng khi sử dụng valproate đối với phụ nữ cho con bú.
Quá liều với valproate có thể dẫn đến tình trạng buồn ngủ, khối tim, hôn mê sâu và tăng natri máu.
Xử trí:
Đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất ngay lập tức để điều trị kịp thời. Trong trường hợp điều trị sớm, chạy thận nhân tạo hoặc chạy thận nhân tạo cộng với lọc máu có thể loại bỏ một lượng thuốc đáng kể.
Bảo quản ở nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 25°C.
Thuốc Depakin, với hoạt chất là valproic acid, được sử dụng để điều trị động kinh. Bên cạnh tác dụng điều trị, thuốc vẫn có những tác dụng phụ ảnh hưởng đến bệnh nhân. Vì vậy, việc sử dụng thuốc nên được dùng sau khi tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ. Hãy đi khám bệnh ở các bệnh viện và phòng khám uy tín để được bác sĩ chẩn đoán đưa ra lời khuyên phù hợp nhất.
Bệnh Zona Thần Kinh – Shingles, Triệu Chứng, Điều Trị
Bệnh zona thần kinh có tên tiếng anh là Shingles, gây ra khi virus herpes zoster hoạt động trở lại. Đây là cũng chính là virus gây bệnh thủy đậu. Bệnh có thể xảy ra bất cứ vị trí nào trên cơ thể.
Khi nào gặp bác sĩ
Yếu tố nguy cơ
Zona có lây không
6. Điều trị
7. Phòng chống
Tham vấn thông tin, tư vấn và hẹn khám bệnh:
✍ Sài Gòn: Bệnh Viện Chợ Rẫy, Bệnh Viện ĐHYD
✍ Đà Nẵng: Bệnh viện Tâm Thần Đà Nẵng
☎ Gọi tư vấn với Bác sĩ: 19001246
1. Zona thần kinh là gì?
Bệnh Zona thần kinh là kết quả của sự tái hoạt động của virus herpes zoster (varicella-zoster virus hoặc VZV). Virus này cũng chính là tác nhân gây ra bệnh thủy đậu. Virus thủy đậu trú ngụ trong cơ thể ở trạng thái ngủ bên trong các dây thần kinh cảm giác. Trong một số trường hợp, đến một thời điểm nào đó virus sẽ “thức giấc” và đi dọc theo dây thần kinh cảm giác vào da và tạo ra những mảng phát ban gây đau mà người ta thường gọi là bệnh Zona thần kinh.
Bệnh Zona trong tiếng Anh là Shingles có xuất xứ từ tiếng Latin và Pháp mang nghĩa là dây đai, thắt lưng, phản ánh đúng tính chất phân bố của các dải phát ban. Các dải này thường chỉ ở 1 bên của cơ thể và ở khu vực chi phối của 1 dây thần kinh cảm giác đơn độc.
HELLO DOCTOR- MANG SỨC KHOẺ ĐẾN CUỘC SỐNG
HỖ TRỢ TRÊN FACEBOOK: CLICK LINK
(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)
2. Triệu chứng của bệnh Zona thần kinh
Bệnh Zona thần kinh thường xảy ra ở nửa cơ thể, chẳng hạn ở 1/2 mặt, 1/2 trán, 1/2 thân mình, 1/2 tứ chi. Trước khi nổi thương tổn, người bệnh thường có cảm giác khó chịu nóng rát tại chỗ, sau đó 1 đến 2 ngày xuất hiện mảng đỏ và nhanh chóng xuất hiện nhiều mụn nước to nhỏ mọc từng chùm, lúc đầu chứa chất dịch trong sau thành đục, khoảng vài ngày sau có thế xuất hiện thêm vài vùng kế cận ở một bên cơ thể.
Trong vài ngày, mụn nước vỡ, khô đóng mài sau đó thành sẹo trắng, thâm hoặc không có sẹo. Trung bình từ lúc bị đến lúc khỏi bệnh khoảng 1 đến 2 tuần. Sau khi lành thành sẹo, một sô người còn đau nhẹ vài ngày rồi khỏi hẳn.
Bệnh Zona thần kinh thường xảy ra ở nửa cơ thể, chẳng hạn ở 1/2 mặt, 1/2 trán, 1/2 thân mình, 1/2 tứ chi.
Trái lại ở người già, do sức đề kháng yếu, sau khi lành ở da, dây thần kinh ở vùng da vẫn còn bị viêm gây từng cơn đau rất khó chịu dai dẳng, khó điều trị.
Trong thời gian bị zona, người bệnh có thể bị sưng hạch do đau ở vùng kế cận và hạch thường mau giảm trước khi lành da.
BÁC SĨ TƯ VẤN QUA ĐIỆN THOẠI: 19001246
HỖ TRỢ TRÊN FACEBOOK: CLICK LINK
Bạn cần gặp bác sĩ khi nào?
Liên hệ với bác sĩ ngay nếu nghi ngờ bệnh zona, đặc biệt là trong các tình huống sau đây:
Có một hệ thống miễn dịch suy yếu (do bệnh ung thư, thuốc hoặc bị bệnh mãn tính).
Phát ban rộng và đau đớn.
3. Tác hại của Zona thần kinh
HELLO DOCTOR- MANG SỨC KHOẺ ĐẾN CUỘC SỐNG
HỖ TRỢ TRÊN FACEBOOK: CLICK LINK
(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)
4. Nguyên nhân gây bệnh Zona thần kinh
Đến nay vẫn chưa xác định được chính xác nguyên nhân gây bệnh Zona thần kinh, tuy nhiên một số yếu tố được cho là làm tăng nguy cơ gây bệnh đó là:
Stress
Hệ miễn dịch suy yếu (có thể là do tuổi tác, bệnh tật, thuốc men làm giảm khả năng đề kháng của cơ thể để có thể giữ được virus thủy đậu trong trạng thái bất hoạt).
Ung thư.
Làm tổn thương vùng da bị nổi ban.
Yếu tố nguy cơ mắc bệnh Zona thần kinh
Ngoài 50 tuổi, zona khá thường gặp ở người trên 50 tuổi. Vì nguy cơ gia tăng theo tuổi tác. Một số chuyên gia đã ước chừng khoảng một nửa số người trên 80 tuổi sẽ mắc bệnh zona thần kinh.
Đang mắc các bệnh làm suy yếu hệ miễn dịch như HIV/AIDS, ung thư (ung thư phổi, ung thư vú, ung thư gan, ung thư dạ dày,…), điều này cũng làm tăng nguy cơ mắc zona thần kinh.
Đang dùng các thuốc điều trị làm ức chế hệ miễn dịch trong điều trị chống thải ghép với các trường hợp phải ghép tạng cơ thể. Việc dùng các thuốc này có thể làm tăng nguy cơ mắc zona, đặc biệt là dùng lâu dài các thuốc kháng viêm.
BÁC SĨ TƯ VẤN QUA ĐIỆN THOẠI: 19001246
HỖ TRỢ TRÊN FACEBOOK: CLICK LINK
Zona có lây không?
Bất kì ai có hệ miễn dịch bị suy giảm
Trẻ sơ sinh
5. Biến chứng
Bệnh Zona thần kinh có thể có những biến chứng sau:
Chứng đau dây thần kinh sau zona (Postherpetic neuralgia): với một số trường hợp, cơn đau do zona tiếp tục kéo dài sau khi các mụn nước đã hết hẳn. Tình trạng này gọi là đau dây thần kinh sau zona và nó xảy ra khi các sợi thần kinh bị phá hủy truyền tín hiệu đau mơ hồ hoặc đau dữ dội từ da đến não.
Bệnh thần kinh:tùy thuộc vào dây thần kinh nào đã bị ảnh hưởng, zona có thể gây ra tình trạng viêm não, liệt mặt, hoặc giảm thính giác và khả năng giữ thăng bằng.
Nhiễm trùng da: nếu các mụn nước không được điều trị dứt điểm, sẽ làm da bạn dễ bị nhiễm khuẩn.
HELLO DOCTOR- MANG SỨC KHOẺ ĐẾN CUỘC SỐNG
BÁC SĨ TƯ VẤN QUA ĐIỆN THOẠI: 19001246
(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)
6. Điều trị bệnh Zona thần kinh
Điều trị nội khoa là phương pháp chủ yếu được áp dụng trong điều trị bệnh Zona thần kinh. Bên cạnh đó, để điều trị hiệu quả thì việc chăm sóc tại nhà cũng vô cùng quan trọng.
Chú ý: Mọi thông tin chúng tôi đưa ra chỉ mang tính tham khảo, bạn không nên tự chữa trị, nên gặp các bác sĩ chuyên khoa khi nhiễm bệnh.
Thuốc kháng virus
Thuốc kháng virus có thể làm giảm sự tấn công của chúng. Điều trị kịp thời có thể làm cho quá trình phát triển của bệnh ngắn và nhẹ hơn. Không những thế còn giảm một nửa nguy cơ mắc chứng đau thần kinh sau bệnh zona. Các bác sĩ khuyên bạn nên bắt đầu sử dụng thuốc kháng virus theo toa, khi có những dấu hiệu xuất hiện bệnh đầu tiên.
Thuốc giảm đau không cần kê toa và các loại kem chống ngứa có thể làm giảm đau và ngứa do bệnh zona thần kinh. Nếu cơn đau nặng hoặc phát ban tập trung gần mắt hoặc tai, nguời bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ ngay lập tức.
Chăm sóc tại nhà
HELLO DOCTOR- MANG SỨC KHOẺ ĐẾN CUỘC SỐNG
HỖ TRỢ TRÊN FACEBOOK: CLICK LINK
(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)
Điều trị nội khoa là phương pháp chủ yếu được áp dụng trong điều trị bệnh Zona thần kinh.
7. Phòng ngừa bệnh Zona thần kinh
Tránh các yếu tố thuận lợi dễ gây bệnh, như: Nhiễm khuẩn, nhiễm độc, rối loạn chuyển hóa, các bệnh về máu ….
Nên hạn chế sử dụng rượu bia, thuốc lá.
Làm việc và nghỉ ngơi hợp lý để giảm mệt mỏi, căng thẳng.
Hello Doctor – Mang sức khỏe đến cuộc sống
Bonus Trong Chứng Khoán Là Gì: Tìm Hiểu Về Những Điều Cơ Bản
Tìm hiểu bonus trong chứng khoán là gì, các loại bonus, cách tính và tầm quan trọng. Đọc bài viết để hiểu rõ hơn về bonus trong chứng khoán.
Introduction
Bonus trong chứng khoán là một loại phần thưởng mà doanh nghiệp trả cho cổ đông của mình dưới dạng tiền mặt hoặc cổ phiếu. Đây là một cách để công nhận và chia sẻ thành công của doanh nghiệp với cổ đông. Bonus thường được trả dựa trên lợi nhuận hoặc hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bonus có tầm quan trọng rất lớn đối với cả doanh nghiệp và cổ đông. Với doanh nghiệp, bonus giúp thu hút và giữ chân những cổ đông quan trọng, tạo động lực cho nhân viên và thúc đẩy sự phát triển của công ty. Đối với cổ đông, bonus là cách để họ nhận được lợi ích từ việc đầu tư vào doanh nghiệp và gia tăng giá trị tài sản của mình.
Tiền thưởng cổ tức là một phần lợi nhuận được chia sẻ với cổ đông dưới dạng tiền mặt. Thông thường, doanh nghiệp sẽ phân phối một phần lợi nhuận thu được cho cổ đông dựa trên số lượng cổ phiếu mà họ đang nắm giữ. Ví dụ, nếu bạn là cổ đông của một công ty và công ty đó chia cổ tức 10.000 đồng mỗi cổ phiếu, bạn sẽ nhận được 10.000 đồng cho mỗi cổ phiếu bạn sở hữu.
Tiền thưởng cổ phiếu là một hình thức bonus mà doanh nghiệp trao cho cổ đông dưới dạng cổ phiếu mớThông thường, công ty sẽ chia sẻ một phần lợi nhuận bằng cách tạo ra thêm cổ phiếu và trao cho cổ đông hiện tạVới tiền thưởng cổ phiếu, số lượng cổ phiếu mà cổ đông sở hữu sẽ tăng lên và giá trị đầu tư của họ sẽ được gia tăng.
Tiền thưởng quyền mua cổ phiếu là một loại bonus mà công ty trao cho cổ đông dưới dạng quyền mua cổ phiếu với giá cố định trong tương laCổ đông có quyền mua cổ phiếu với giá thấp hơn so với giá thị trường hiện tại sau một khoảng thời gian nhất định. Điều này giúp cổ đông có cơ hội mua cổ phiếu với giá ưu đãi và tăng khả năng sinh lờ
Tiền thưởng cổ phiếu thưởng là một loại bonus mà doanh nghiệp trao cho cổ đông dưới dạng cổ phiếu bổ sung, thường không yêu cầu cổ đông phải trả tiền. Điều này giúp cổ đông tăng số lượng cổ phiếu mà họ sở hữu mà không phải đầu tư thêm vốn.
Để tính bonus theo cổ tức, công thức đơn giản là: số lượng cổ phiếu mà bạn sở hữu nhân với số tiền cổ tức mỗi cổ phiếu. Ví dụ, nếu bạn sở hữu 100 cổ phiếu và công ty chia cổ tức 10.000 đồng mỗi cổ phiếu, số tiền bonus mà bạn nhận được sẽ là 100 cổ phiếu * 10.000 đồng = 1.000.000 đồng.
Để tính bonus theo cổ phiếu, công thức đơn giản là: số lượng cổ phiếu mà bạn sở hữu nhân với tỷ lệ chia sẻ cổ phiếu mớVí dụ, nếu công ty tạo ra thêm 10% cổ phiếu mới và bạn sở hữu 100 cổ phiếu, số lượng cổ phiếu mà bạn được nhận thêm sẽ là 100 cổ phiếu * 10% = 10 cổ phiếu.
Để tính bonus theo quyền mua cổ phiếu, công thức đơn giản là: số lượng quyền mua cổ phiếu mà bạn sở hữu nhân với giá cổ phiếu được mua. Ví dụ, nếu bạn có 10 quyền mua cổ phiếu với giá 50.000 đồng mỗi cổ phiếu, số tiền bonus mà bạn cần trả để mua cổ phiếu là 10 quyền * 50.000 đồng = 500.000 đồng.
Để tính bonus theo cổ phiếu thưởng, công thức đơn giản là: số lượng cổ phiếu thưởng mà bạn được trao tặng. Ví dụ, nếu bạn nhận được 5 cổ phiếu thưởng, số lượng cổ phiếu mà bạn sở hữu sẽ tăng lên 5 cổ phiếu.
Bonus trong chứng khoán mang lại nhiều ưu điểm cho cả doanh nghiệp và cổ đông. Đối với doanh nghiệp, bonus giúp thu hút nhân tài, tạo động lực cho nhân viên và thúc đẩy sự phát triển của công ty. Đối với cổ đông, bonus là cách để họ nhận được lợi ích từ việc đầu tư vào doanh nghiệp và gia tăng giá trị tài sản của mình.
Mặc dù bonus trong chứng khoán có nhiều ưu điểm, nhưng cũng tồn tại một số nhược điểm. Một trong những nhược điểm chính là bonus có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, đặc biệt khi công ty phải chia sẻ một phần lợi nhuận với cổ đông. Ngoài ra, bonus cũng có thể gây ra những biến động không mong muốn cho giá cổ phiếu, ảnh hưởng đến sự ổn định của thị trường chứng khoán.
Bonus trong chứng khoán là một loại phần thưởng mà doanh nghiệp trả cho cổ đông dưới dạng tiền mặt hoặc cổ phiếu, nhằm chia sẻ lợi nhuận và thành công của doanh nghiệp với cổ đông.
Cổ đông của một doanh nghiệp mới nhận được bonus trong chứng khoán. Số lượng và cách trả bonus phụ thuộc vào quy định của doanh nghiệp.
Bonus trong chứng khoán có thể gây ra biến động tạm thời cho giá cổ phiếu. Khi công ty chia sẻ lợi nhuận với cổ đông, số lượng cổ phiếu tăng lên, làm giảm giá trị của mỗi cổ phiếu.
Bonus và cổ tức là hai khái niệm khác nhau trong chứng khoán. Cổ tức là một phần lợi nhuận được chia sẻ với cổ đông dưới dạng tiền mặt, trong khi bonus có thể được trả dưới dạng tiền mặt hoặc cổ phiếu.
Trong thế giới phức tạp của chứng khoán, bonus đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với cổ đông. Bonus là một cách công nhận và chia sẻ thành công của doanh nghiệp với cổ đông. Bằng cách hiểu về bonus trong chứng khoán, bạn có thể đưa ra những quyết định đúng đắn và tận dụng những cơ hội đầu tư tốt nhất.
Hãy luôn cập nhật thông tin mới nhất về bonus trong chứng khoán và các cơ hội đầu tư khác bằng cách truy cập Nào Tốt Nhất, nơi cung cấp những đánh giá và review về các sản phẩm và dịch vụ tốt nhất trên thị trường.
Note: Nào Tốt Nhất
Có hàng triệu khách hàng Tiềm Năng đang xem bài viết này
Bạn muốn có muốn đưa sản phẩm/dịch vụ thương hiệu của mình lên website của chúng tôi
Liên Hệ Ngay!
10 Cây Thuốc Nam Gần Gũi Trị Bệnh Hiệu Quả Trong Dân Gian
Lá trầu không
Lá trầu không có vị cay, thơm, nồng, tính ấm, tác dụng tiêu viêm, sát khuẩn, khu phong tán hàn,… Dược liệu này được sử dụng để làm giảm ngứa do các tình trạng da liễu và đau nhức xương khớp do phong thấp.
Lá mơLá trầu không
Cây lá mơ thuộc dạng thân leo, dễ phát triển. Cây có lá hình trứng, mọc đối, một đầu nhọn, màu tím nhạt ở mặt dưới và màu xanh ở mặt trên. Ở giữa lá có đường gân nổi rõ được bao phủ bằng một lớp lông mịn ở trên. Phía dưới lá có cuống mảnh. Hoa cây lá mơ mọc thành chùm ở nách lá hoặc trên ngọn, hình loa kèn. Hoa có 6 cánh màu trắng, ở giữa màu tím nhạt. Quả hơi tròn, dẹt, được bao phủ bằng một lớp vỏ mỏng màu vàng. Bên trong quả chứa 2 nhân dẹt, có cánh màu nâu đen. Toàn thân cây khi vò nát sẽ bốc mùi thối khó chịu. Cây có khả năng sinh trưởng mạnh và rất dễ phát triển.
Nghiên cứu hiện đại cho thấy hoạt chất sulfur dimethyl disulphit trong lá mơ có tác dụng tương tự như kháng sinh. Nó giúp kháng viêm, tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh. Bên cạnh đó thành phần paederin (alkaloid) cũng thể hiện hoạt tính sinh lý cao đối với hệ thần kinh của người.
Theo y học cổ truyền, lá mơ có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, khu phong, lợi thấp, kích thích tiêu hóa, kháng viêm, giảm đau, hoạt huyết, tiêu sưng, giảm ho. Chủ trị các chứng: Tiêu chảy, ăn không tiêu, đau nhức xương khớp, phong thấp, kiết lỵ, lỵ amid, suy dinh dưỡng, tiêu hóa kém ở trẻ em, ho gà, chấn thương, nhiễm trùng ngoài da, viêm tai giữa và một số căn bệnh khác.
Lá mơ
Cây diếp cáLá mơ
Diếp cá ( giấp cá ) hay dấp cá, lá giấp, rau giấp là một loài thực vật thuộc họ Saururaceae. Đây là một loại cây mọc quanh vùng nhiệt đới, thường dùng để ăn sống hoặc làm gia vị cho các món ăn như nộm, salad bò, các món chiên rán, các món nhậu hay đồ hải sản,… Tuy nhiên, mùi của rau diếp cá hơi tanh nên khá kén người ăn. Rau diếp cá là một loại cây có tính hàn, vị hơi cay làm tăng thêm mùi vị của món ăn, tạo cảm giác ngon miệng. Bên cạnh đó, loại cây này còn có tác dụng thanh nhiệt giải độc, giúp hệ tiêu hóa hoạt động hiệu quả hơn. Phổ biến là thế nhưng không phải ai cũng biết những công dụng khác của rau diếp cá trong việc bồi bổ sức khỏe.
Tác dụng chữa bệnh của rau diếp cá: với giá trị làm thuốc thanh nhiệt, giải độc do làm mát huyết trong cơ thể nên trong các trường hợp bị viêm nhiễm trong cơ thể như mụn nhọt, mẩn ngứa có thể dùng rau diếp cá làm mát máu. Hoặc khi bị bệnh đường ruột, bị tiêu chảy cũng có thể dùng diếp cá. Rau diếp cá có thể dùng để hạ sốt cho trường hợp trẻ sốt mà không muốn dùng thuốc tây, hoặc phụ nữ có thai không dùng được thuốc tân dược. Rau này còn có thể dùng để trị táo bón do đại tràng bị nhiệt, hay dùng chữa mụn nhọt, lở ngứa. Cách dùng: có thể vò nát, uống nước sống hoặc sắc lấy nước uống hoặc cũng có thể ăn như rau sống.
Cây tía tôCây diếp cá
Tía tô là loại rau thơm rất phổ biến ở Việt Nam, các nước Đông Nam Á cũng như thị trường thế giới hiện nay. Không chỉ dùng trong thực phẩm, vốn có vị cay, tính ấm nên tía tô còn được dùng để trị bệnh. Ngoài ra, với giá trị dinh dưỡng cao, giàu vitamin A, C, giàu hàm lượng Ca, Fe, và P… tía tô rất tốt cho phổi và phế quản. Theo Đông y, phổi tốt sẽ giúp thần sắc tươi tắn, da hồng hào. Chính vì thế, nhiều người đã dùng tía tô như một phương thuốc làm đẹp da ít tốn kém, nhưng hiệu quả.
Cây Lá lốtCây tía tô
Lá lốt là loại cây thân thảo, sống lâu năm, còn có tên là tất bát, thuộc họ hồ tiêu (Piperaceae), Lá lốt là loại cây mọc hoang và được trồng ở khắp mọi nơi. Trong đông y, lá lốt có tính ấm, cay, vị nồng. Từ xưa, lá lốt vốn dùng để chế biến các món ăn hấp dẫn như món om, món chả, canh, rang, chiên, xào,..Bên cạnh việc sử dụng làm thực phẩm, lá lốt còn có khả năng chữa được rất nhiều bệnh.
Tác dụng chữa bệnh của lá lốt: Bộ phận dùng để làm thuốc của lá lốt là thân, hoa hay rễ. Cách dùng lá lốt làm thuốc: có thể dùng tươi hay phơi khô, nếu dùng rễ thường hái vào tháng 8 – 9. Trong dân gian, lá lốt thường được dùng chữa các bệnh sau: Chữa đau nhức xương khớp, Chữa bệnh phụ khoa (các viêm nhiễm ở vùng âm đạo, ngứa, ra khí hư, Chữa đổ mồ hôi nhiều ở tay chân, Chữa bệnh tổ đỉa ở bàn tay, Chữa đau răng, Chữa viêm xoang, chảy nước mũi đặc, Giải say nắng, Chữa đau bụng lạnh, đi tiêu phân lỏng, buồn nôn, nấc cụt,..
Cây Lá lốt
Cỏ nhọ nồiCây Lá lốt
Cỏ nhọ nồicòn có tên gọi là cỏ mực. Sở dĩ có tên như vậy có lẽ là do đặc điểm của cây: mỗi khi vò nát, cây có nước đen như mực hoặc như nhọ nồi. Vào mùa hè, cỏ nhọ nồi mọc hoang rất nhiều dọc đồng ruộng Việt Nam, đông y còn gọi là hàn liên thảo. Phần thân cây có màu nâu nhạt hoặc hơi đỏ tía, lá có răng cưa cạn hoặc không với 2 mặt đều có lông, chiều dài phiến lá khoảng 2,5cm x1,2cm. Hoa có màu trắng mọc thành đầu ở kẽ lá hoặc đầu cành, là loại hoa lưỡng tính bên trong và hoa cái bên ngoài. Quả có 3 cạnh màu đen dài với đầu cụt.
Đặc trưng của loại cây này đó là tất cả các bộ phận của chúng đều có thể sử dụng làm thuốc được từ thân, lá, rễ, quả. Có thể sử dụng chúng dùng tươi hoặc phơi khô để dùng dần. Trong đông y đây là loại cây có vị ngọt, đắng nhẹ, tín lương an toàn đối với cơ thể nên có thể chữa được rất nhiều loại bệnh hàng ngày.
Tác dụng chữa bệnh của cỏ nhọ nồi:Cây cỏ mực trị ho, các bệnh hô hấp như: ho hen, ho lao, viêm họng, họng sưng tấy nuốt bị đau; Cây cỏ mực hạ sốt, đặc biệt an toàn trong trường hợp trẻ em hoặc bà bầu không sử dụng kháng sinh được; Cỏ mực có tác dụng cầm máu, chữa bệnh trĩ, rong kinh. Đối với các vết thương chảy máu có thể dùng trực tiếp cỏ mực tươi giã nhuyễn đắp lên vết thương để cầm máu nhanh chóng; Cây cỏ mực trị mụn, bệnh ngoài da, chữa gan nhiễm mỡ; Cây cỏ mực có thể chữa suy thận ở giai đoạn đầu ( dùng cỏ mực và đỗ đen để hỗ trợ chữa trị bệnh).
Cây thì làCỏ nhọ nồi
Thì là hay thìa là là một loài cây lấy lá làm gia vị và lấy hạt làm thuốc được sử dụng rất phổ biến ở châu Á và vùng Địa Trung Hải. Ở Việt Nam, thì là thường dùng làm gia vị trong chế biến các món từ cá. Trong đông y, thì là là một vị thuốc rất thông dụng. Theo Nam dược thần hiệu, hạt thì là vị cay, tính ấm, không độc, điều hòa món ăn, bổ thận, mạnh tỳ, tiêu trướng, trị đau bụng, mụn nhọt sưng tấy, mất ngủ và đau răng. Các nhà khoa học Ấn Độ còn phát hiện ra rằng chất limonene trong cây thì là hoạt động tương tự như kháng sinh giúp tiêu diệt vi khuẩn đường ruột có hại như chúng tôi …
Tác dụng chữa bệnh của thì là: Chữa táo bón (rửa sạch một nắm lá tươi, vắt lấy nước uống hoặc lấy một nhúm hạt, sắc lấy nước uống); Chữa mụn nhọt, sưng tấy (giã nát lá với một ít bột nghệ đắp lên chỗ sưng tấy hoặc mụn nhọt); Chữa hôi miệng (nhai 5 -7 hạt thì là mỗi ngày); Chữa rối loạn kinh nguyệt (uống nước ép lá thì là và lá cần tây theo tỷ lệ 4-1 uống 3 lần trong ngày.); Giúp lợi sữa (nấu canh hoặc hãm hạt thì là uống thay trà); Chữa huyết áp cao, xơ vữa động mạch (lấy 5g hạt thì là giã nhỏ, sắc lấy nước uống trong ngày, liên tục nhiều ngày sẽ làm giảm cholesteron trong máu),..
Cây thì là
Cây đinh lăngCây thì là
Đinh lăng hay cây gỏi cá, nam dương sâm là một loài cây nhỏ thuộc chi Đinh lăng của Họ Cuồng cuồng. Cây được trồng làm cảnh hay làm thuốc trong y học cổ truyền, là một loại cây rất gần gũi với cuộc sống, nhiều gia đình trồng làm cảnh. Theo y học cổ truyền, rễ đinh lăng có vị ngọt, hơi đắng, tính mát có tác dụng thông huyết mạch, bồi bổ khí huyết, lá có vị đắng, tính mát có tác dụng giải độc thức ăn, chống dị ứng, chữa ho ra máu, kiết lỵ…
Cây bạc hàCây đinh lăng
Cây bạc hà là một loại cây rất dễ trồng, có thể giâm bằng cành nơi đất ẩm. Đây là một loại cây và là vị thuốc rất phổ thông ở nước ta dùng cả trong đông y và tây y. Tính chất của bạc hà theo các tài liệu cổ ghi như sau: Vị cay, mát không độc, vào 2 kinh phế và can, có tác dụng tán phong nhiệt, ra mồ hôi, giảm uất, làm thuốc thanh lương dùng chữa cảm nắng (trúng thử), đau bụng, bụng đầy, chứng ăn không tiêu.
Tác dụng chữa bệnh của cây bạc hà:Bạc hà là một vị thuốc thơm, dùng làm cho thuốc thơm dễ uống có tác dụng làm ra mồ hôi; Hạ sốt dùng chữa cảm sốt, cảm mạo, mũi ngạt, đầu nhức; Giúp cho sự tiêu hoá; Chữa kém ăn, ăn uống không tiêu, đau bụng đi ngoài.
Tinh dầu bạc hà và mentola dùng làm thuốc sát trùng, xoa bóp nơi sưng đau, như khớp xương, thái dương khi đầu nhức; bạc hà là một vị thuốc chữa loét dạ dày, làm giảm bài tiết dịch vị và giảm đau;vị cay có thể làm dịu cơn hen suyễn nhẹ bằng cách ngửi. Tinh dầu bạc hà tự nhiên giúp thư giãn các cơ gây co thắt bụng, làm giảm tình trạng đau bụng đến 40%. Phụ nữ có thai thì nên thận trọng khi dùng vì rất có thể dẫn đến sẩy thai.
Cây mã đềCây bạc hà
Mã đề là một loại cây mọc hoang rất nhiều vào cuối xuân sang hè, dân gian thường hay sử dụng lá để nấu canh cùng với một số loại rau khác. Không chỉ vậy, cây mã đề còn là một vị thảo dược vô cùng tuyệt vời. Tác dụng chữa bệnh của cây mã đề: giúp con người chữa lành vết thương bằng cơ chế hút thải độc và rất tốt cho hệ hô hấp, tiêu hóa.
Lá và hạt cây mã đề đều có tác dụng chữa lành các tổn thương và giảm sưng, viêm trong hệ tiêu hóa. Đặc biệt, hạt mã đề là một vị thuốc hữu ích giúp bạn duy trì một hệ tiêu hóa sạch sẽ bởi khả năng hoạt động giống như chất xơ psyllium, giúp hấp thụ các chất độc hại còn tích tụ.
Không chỉ trong đông y mà ngay cả nền y học hiện đại cũng đã thừa nhận rằng cây mã đề là một vị thuốc tự nhiên có tác dụng làm long đờm, giảm đau, ho, viêm mũi, viêm phế quản nhẹ và nhiều thể bệnh đường hô hấp khác rất hiệu quả. Sở dĩ như vậy là vì loài cây này chứa khá nhiều khoáng chất silica có khả năng tiêu sạch chất nhầy, từ đó làm giảm sự tắc nghẽn bên trong đường hô hấp.
Không chỉ chữa lành các vết thương hiệu quả, đặc tính làm se của cây mã đề còn được sử dụng trong việc xoa dịu cảm giác đau và chữa lành bệnh trĩ, ngăn ngừa chảy máu do trĩ và bệnh viêm bàng quang. Mùa hè, người ta thường hay phơi khô,nấu làm nước uống cùng với râu ngô và rau má để giải nhiệt, lợi tiểu.
Đăng bởi: Mỹ Ánh Huỳnh Thị
Từ khoá: 10 cây thuốc nam gần gũi trị bệnh hiệu quả trong dân gian
Những Điều Cơ Bản Về Đèn Compact Ai Cũng Cần Phải Biết
Khái niệm: Đèn compact là gì?
Đèn compact thực chất là loại đèn huỳnh quang công suất nhỏ, có ống thuỷ tinh uốn gấp hình chữ U, 2U, 3U hoặc ống xoắn thu gọn kích thước gần bằng với bóng sợi đốt thông thường. Do kích thước nhỏ gọn nên tiếng Anh gọi là compact và hiện chưa có tên tiếng Việt nên vẫn tạm dùng bằng tên tiếng Anh hoặc phiên âm tiếng việt là com-pắc
Đèn compact có nhiều loại với nhiều kích thước và công suất khác nhau như: 5W, 8W, 15W, 18W…
đèn compact rất đa dạng phù hợp với nhiều nhu cầu chiếu sáng
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bóng đèn Compact Cấu tạo đèn Compact– Đèn compact thực chất là loại đèn huỳnh quang có công suất nhỏ. Mỗi bóng được cấu tạo bởi những hình chữ U hoăc có dạng ống xoắn và có kích thước gần bằng với bóng đèn sợi đốt.
– Bóng đèn compact có đa dạng về hình dáng nhưng đều có cấu tạo chung gồm:
+ Bóng đèn: làm từ thủy tinh được phủ một lớp bột huỳnh quang. Bóng đèn compact khác với bóng đèn sợi đốt bởi được phủ 100% bột 3 phổ nên phát ra nhiều ánh sáng hơn và không gây hại cho mắt.
+ Chấn lưu: Đèn compact sử dụng chấn lưu điện tử để khởi động và duy trì phát sáng ổn định, đồng thời tạo dòng điện dao động hàng chục ngàn lần trong một giây nên không gây hiện tượng ánh sáng nhấp nháy, làm mỏi mắt như đèn huỳnh quang thông thường.
+ Đuôi đèn
Ngoài ra, để tăng tuổi thọ cho điện cực và tạo ánh sáng màu người ta còn bơm vào đèn khí trơ như neon cùng hơi thủy ngân.
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của đèn compact
Nguyên lí hoạt độngKhi đóng nguồn điện, giữa hai đầu cực xảy ra hiện tượng phóng điện làm phát ra tia cực tím. Tia cực tím được tạo ra sẽ tác động vào lớp bột huỳnh quang để tạo ra ánh sáng. Hiện tượng phóng diện xảy ra giữa hai đầu điện cực là nhờ tác dụng của chấn lưu và tắc te.
Ưu và nhược điểm của đèn Ưu điểm– Tính ứng dụng cao: Vì thiết kế nhỏ gọn, ánh sáng thích hợp nên đèn compact được sử dụng cho nhiều nơi khác nhau như: nhà ở, chung cư, khách sạn…
– Hiệu suất lớn: Đèn compact kích thước nhỏ nhưng có hiệu suất lớn hơn nhiều. Trung bình bóng đèn compact có thể chiếu sáng lên tới 10000 giờ với 8 tiếng/ngày liên tục, cao gấp 10 lần so với đèn dây tóc thông thường
– Tuổi thọ cao, cao hơn 6-7 lần so với bóng đèn thông thường
– Tiết kiệm năng lượng
– Ánh sáng không gây hại cho mắt
– Giá cả phù hợp với mọi gia đình
– Giảm thiểu sự nhấp nháy ánh sáng do được trang bị chấn lưu điện tử.
– Thay thế bóng mới đơn giản: Giống như khi thay thế các loại đèn khác, thì thay thế bóng đèn compact cũng chỉ cần sử dụng lại đui đèn cũ nên chỉ mua bóng đèn mới để lắp đặt một cách đơn giản, không đòi hỏi thay đổi đáng kể nào về kỹ thuật.
Đèn compact có nhiều ưu điểm nổi trội
Nhược điểm– Không dùng được ở những vùng sâu, vùng xa, nhưng nơi có nguồn điện yếu
– Độ sáng của đèn compact sẽ giảm dần theo thời gian, nên nếu sử dụng trong thời gian dài người dùng dễ bị các tật về mắt như: cận thị
– Vẫn chứa nhiều chất độc hại, kim loại nặng hay thủ ngân giống như những loại đèn khác nên người sử dụng vẫn nên cẩn thận khi dung cũng như biết cách xử lý phù hợp khi bể bóng đèn…
Những điều cần lưu ý khi sử dụng đèn compact– Chỉ nên chọn mua những sản phẩm có thông số kỹ thuật phù hợp nhất để tiết kiệm lượng điện cho mỗi tháng.
– Không nên bật tắt liên tục vì làm vậy sẽ khiến điện áp không ổn định sễ dẫn tới việc đèn bị hỏng, còn nếu không thì cũng làm giảm tuổi thọ của đèn
– Lưa chọn những thương hiệu uy tín để đảm bảo độ an toàn cho người sử dụng
Có rất nhiều điều cần lưu ý khi sử dụng đèn compact
– Trong trường hợp đèn compact bị vỡ hoặc nứt, bạn nên mở ngay cửa sổ và tắt máy điều hòa để không khí được lưu thông, nhất là khi gia đình bạn có trẻ nhỏ. Cần gom các mảnh vỡ vào túi nilông rồi buộc chặt bỏ vào thùng rác, tuyệt đối không được đốt các mảnh vỡ bởi khói thải bốc lên rất độc. Vì trong đèn compact vẫn chứa những chất rất độc hại đối với sức khoẻ con người nhất là với trẻ em.
– Chú ý ắp đặt bóng compact đúng cách: Không nên sử dụng bóng đèn compact ở những khu vực có nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, gần bếp, gần nhà tắm vì những linh kiện điển tử bên trong bóng rất dễ bị hỏng trong khi sử dụng ở những khu vực này. Còn nếu muốn sử dụng đèn compact ở những khu vực này thì bạn cần trang bị thâm choá đèn để bảo vệ bóng.
– Ổn định điện áp: Việc điện áp được ổn định sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định tuổi thọ của bóng. Nguồn điện thấp sẽ khiến việc chiếu sang bị ảnh hưởng còn nguồn điện cao sẽ khiến các linh kiện dê bị hư hại.
– Bảo quản đèn đúng cách: Làm từ những dễ vỡ như thuỷ tình thì việc bảo quản đèn phải được đặt lên đầu. Cần nhẹ tay, cẩn thận trong lúc vận chuyển cũng như trong lúc lắp đặt.
Đăng bởi: Thư Trần
Từ khoá: Những điều cơ bản về đèn compact ai cũng cần phải biết
Các Thuốc Điều Trị Tại Chỗ Vết Bỏng
Sau khi tiến hành sơ cứu, việc dùng các thuốc điều trị bỏng tại chỗ đóng vai trò vô cùng quan trọng, quyết định sự thành công trong quá trình điều trị.
Thuốc điều trị tại chỗ vết bỏng được chia làm 5 nhóm:
Thuốc kháng khuẩn vết thương bỏng.
Thuốc làm rụng hoại tử bỏng.
Thuốc kích thích tái tạo vết bỏng.
Thuốc làm se khô và tạo màng che phủ vết bỏng.
Các vật liệu thay thế da.
1. Thuốc điều trị ức chế vi khuẩn vết thương bỏngYêu cầu của một thuốc kháng khuẩn vết bỏng:
Có tác dụng với các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết bỏng với tỷ lệ kháng thuốc thấp nhất.
Không hoặc ít gây hại cho mô lành và tế bào lành.
Không hoặc ít có tác dụng phụ.
Thấm sâu vào các mô.
1.1 Kem Silver sulfadiazine 1%Silvirin là một biệt dược của Silver sulfadiazine.
Đặc tính và tác dụng: Là sự kết hợp của bạc (Ag) với một sulfamide. Được sản xuất từ 1960, dưới dạng cream nồng độ 1% màu trắng không tan trong nước. Đây là một thuốc kháng khuẩn sử dụng tại chỗ vết bỏng khá thông dụng hiện nay. Thuốc ít hoặc không gây đau và ít thấm sâu vào hoại tử. Thuốc có phổ kháng khuẩn rộng với nhiều loại vi khuẩn như S.aureus, E.coli, Klebsiella, P.aeruginosa, Proteus, Enterobacteraceae và cả C.albicans.
Chỉ định: Điều trị vết thương bỏng nông và sâu.
Chống chỉ định:
Sau mổ ghép da.
Phụ nữ có thai những tháng cuối, trẻ sơ sinh (vì gây vàng da).
Dị ứng với các thành phần của thuốc.
Cách dùng:
Thuốc được dùng đắp vào vết thương bỏng mới (sau khi đã được xử trí vết thương kỳ đầu tốt) có thể đắp trực tiếp thuốc lên vết thương hoặc tẩm vào gạc. Thay băng ngày một lần hoặc hai lần.
Tác dụng phụ:
Silver sulfadiazine 1% (SSD 1%) có thể gây giảm bạch cầu . Dấu hiệu này xảy ra thường sau 2-3 ngày sử dụng thuốc khi đắp diện tích rộng. Triệu chứng này thường gặp từ 5-15% bệnh nhân.
Một số biệt dược thường gặp: Silvadene (Hoa kỳ), Flammazin (Pháp), Silvin (Pakistan), Silvirin (ấn độ), Sulfadiazin bạc (Xí nghiệp dược phẩm TW Huế).
1.2 Mỡ MaduxinThuốc mỡ Maduxin.
Đặc điểm và tác dụng: Maduxin (Madhuxin) là thuốc dạng mỡ màu nâu đen được nấu từ lá của cây sến (Madhuca pasquieri – Dubard H. Sapotaceae). Maduxin oil là cao của lá sến , dầu hạt sến và vaselin. Maduxin được nghiên cứu bào chế từ 1990-1995 (Lê Thế Trung, Nguyễn Liêm, Trần Xuân Vận). Đây là thuốc chữa nhiễm khuẩn vết bỏng có hiệu quả. Thuốc có tác dụng với tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh. E.coli, Proteus…
Gạc tẩm thuốc đắp vào vết thương làm giảm tiết dịch, giảm mùi hôi. Thuốc kích thích biểu mô hóa ở bỏng nông và tạo mô hạt ở bỏng sâu. Thuốc có tác dụng tốt với bỏng vôi.
Chỉ định: điều trị vết bỏng nông, bỏng sâu và bỏng vôi.
Chống chỉ định: Sau mổ ghép da.
Cách dùng: Sau khi làm sạch vết thương, tẩm thuốc vào gạc, đắp lên vết thương, thay băng ngày một lần hoặc ngày hai lần.
Nhược điểm: Thuốc thường gây đau cho bệnh nhân và làm đen vải trải.
1.3 Axit BoricĐây là một axit yếu, thuốc được sử dụng dưới dạng dung dịch 3% hoặc dạng bột tinh thể màu trắng, đóng gói 10 gam. Axit boric có tác dụng ức chế sự phát triển của trực khuẩn mủ xanh.
Chỉ định:
Điều trị vết thương nhiễm trực khuẩn mủ xanh.
Sử dụng để trung hoà vết bỏng do vôi tôi nóng.
Chống chỉ định: Các loại bỏng khác.
Cách dùng: Tẩm thuốc vào gạc đắp lên những vùng vết thương có nhiễm trực khuẩn mủ xanh, tẩm thuốc vào gạc đắp lên vết thương bỏng vôi, chỉ đắp diện tích khoảng 10%.
Chú ý khi sử dụng: Không dùng ở diện tích quá rộng vì có nguy cơ thuốc gây nhiễm toan chuyển hoá.
1.4 Dung dịch Nitrat bạc (AgNO3)Đặc tính: Thuốc có tác dụng diệt trực khuẩn mủ xanh, thuốc ít gây dị ứng.
Chỉ định: Những vết bỏng nhiễm trực khuẩn mủ xanh.
Chống chỉ định: Những vết bỏng khác.
Cách dùng: Tẩm thuốc vào gạc, đắp vào những vùng nhiễm trực khuẩn mủ xanh.
Dạng thuốc: Dung dịch 0,5%; 0,25% đóng trong chai màu.
Nhược điểm của thuốc là đắp tốn gạc, gây đen đồ vải.
Chú ý khi sử dụng: Chỉ đắp với diện tích dưới 10% diện tích cơ thể vì thuốc gây hạ natri và clo máu, gây kiềm chuyển hoá và methemoglobin.
2. Thuốc kích thích tái tạo vết bỏng (kích thích biểu mô và tạo mô hạt)Trong nhóm thuốc này có nhiều loại thuốc như:
– Các thuốc mỡ dầu gan cá thu, dầu gấc (Bản chất là các vitamin A,D)
– Thuốc mỡ trăn, cao trứng gà.
– Thuốc mỡ chế từ rau má, madecasol.
– Mỡ kẽm OXYD.
– Kem BIAFINE.
– Kem lô hội, nha đam.
– Thuốc có bản chất Chitosan chiết xuất từ vỏ tôm.
– Thuốc SH-91.
– Thuốc Hame Selaphin.
– Thuốc kem nghệ.
– Thuốc Dampommade (mỡ cao vàng) , đây là bài thuốc thừa kế của sư cụ Đàm Lương ở Chùa Trắng:
Thành phần gồm có: Hồng đơn, sáp ong, mật đà tăng, dầu luyn….
Chỉ định:
Sau mổ ghép da 5-7 ngày.
Vết bỏng chậm liền, vết loét lâu liền diện tích hẹp.
Chống chỉ định: Diện tích rộng (vì trong thành phần có chì), mỗi lần chỉ đắp dưới 5% diện tích cơ thể.
Cách dùng: Tẩm thuốc vào gạc đắp vào vết thương có tác dụng kích thích biểu mô hoá ở những vùng có mô hạt diện tích hẹp và được sử dụng ở những vết loét lâu liền. Thay băng ngày một lần , hoặc thay băng cách ngày.
3. Thuốc tạo màng che phủ vết bỏng (Thuốc tạo màng)Gồm 2 phân nhóm chính:
– Các thuốc thành phần có chứa tanin: Tanin là một loại chất có tác dụng làm đông dịch vết thương, kết tủa protein, liên kết các tơ collagene tạo thành một màng.
– Các thuốc nam: một số thuốc nam cũng có tác dụng làm se khô và tạo màng thuốc như cao đặc lá sim cao kháo nhậm, cao kháo vàng, hu đay, cao lá tràm, chè dây… và đặc biệt là thuốc bỏng chế từ vỏ cây xoan trà.
Thuốc bỏng chế từ vỏ cây xoan trà là dạng thuốc bột khô, màu nâu , tan nhanh trong nước nóng (Tên thương hiệu là thuốc bột B76 ).
Chỉ định: Dùng cho bỏng mới, bỏng nông, vết bỏng chưa nhiễm khuẩn.
Chống chỉ định:
Bỏng sâu.
Vết bỏng đã nhiễm khuẩn hoặc ô nhiễm nặng.
Bỏng vùng khớp.
Bỏng vùng mặt cổ, tầng sinh môn, sinh dục.
Bỏng do vôi tôi nóng.
Cách dùng: Bột B76 được rắc lên vết bỏng sau khi đã được xử lý vô khuẩn kỳ đầu vết thương, cắt vòm nốt phỏng, bỏng chi thể không bôi kín chu vi, bôi mặt trước, mặt sau chi thể.
Chú ý: Thuốc gây đau xót trong 15-30 phút sau khi phun thuốc , do đó phải giảm đau tốt cho người bệnh.
Theo dõi sau đắp thuốc: Sấy khô bằng đèn hoặc bằng máy sấy. Rạch màng thuốc khi có dấu hiệu: phù nề, trèn ép tuần hoàn đầu chi hoặc có mủ ở dưới màng thuốc. Nếu tiến triển tốt, 10-15 ngày màng thuốc tự bong và vết bỏng liền.
4. Thuốc điều trị làm rụng hoại tử bỏngNhóm thuốc này có bản chất là các men tiêu huỷ protein có nguồn gốc từ hoá chất, động vật, thực vật và vi sinh vật.
– Nguồn gốc hoá chất (các axit yếu): mỡ Axit salyxilic 40%
Chỉ định:
Dùng ở hoại tử khô từ tuần thứ hai sau bỏng.
Diện tích dùng một lần dưới 10% diện tích cơ thể.
Chống chỉ định:
Hoại tử ướt.
Trạng thái toàn thân nặng (Suy tim mach, suy hô hấp…) vì dùng thuốc thời gian kéo dài có thể gây nhiễm toan chuyển hoá.
Cách dùng: Đắp thuốc trực tiếp lên hoại tử, dùng thuốc cách ngày (Bôi thuốc dày khoảng 1mm).
– Nguồn gốc động vật: Các men Trypsin, pepsin, chymotrypsin…
– Nguồn gốc thực vật: Men papain (từ mủ quả đu đủ), bromelain (từ quả dứa) có tác dụng làm tiêu sợi tơ huyết và ức chế đông vón tiểu cầu.
– Nguồn gốc vi sinh vật: Các men do vi khuẩn tiết ra như Streptokinaza (do liên cầu khuẩn tiết ra), Subtilain (do Bacillus subtilistiết ra). Chế phẩm Travase đã từng được áp dụng trên lâm sàng có kết quả tốt.
5. Các vật liệu thay thế da– Màng ối, màng bụng tươi hoặc bảo quản.
– Da dị loại: Da lợn, da ếch.
– Da đồng loại: tử thi người thân.
– Chế phẩm từ mô: Collagen từ bì chế thành tấm.
– Vật liệu tổng hợp hoặc sinh tổng hợp
Che phủ ngắn hạn: Biobrane…
Che phủ dài hạn: Demagraft, alloderm…
Quý bệnh nhân có nhu cầu tư vấn về điều trị và chăm sóc vết bỏng, xin hãy liên hệ với Bác sĩ Luân, Số điện thoại /Zalo 0395621593 hoặc Fanpage Bác sĩ Luân – Bệnh viện Yên Lạc.
Bác sĩ Nguyễn Văn Luân
Cập nhật thông tin chi tiết về Thuốc Depakin (Valproic Acid) Trong Điều Trị Bệnh Động Kinh: Những Cơ Bản trên website Vxsc.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!