Xu Hướng 9/2023 # Chi Tiết Biển Số Xe 83 Ở Tỉnh Nào? Biển Số 83 Ở Đâu? # Top 11 Xem Nhiều | Vxsc.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Chi Tiết Biển Số Xe 83 Ở Tỉnh Nào? Biển Số 83 Ở Đâu? # Top 11 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Chi Tiết Biển Số Xe 83 Ở Tỉnh Nào? Biển Số 83 Ở Đâu? được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Vxsc.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

83 được dùng làm ký hiệu cho biển số xe của các phương tiện tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, quy định tại Phụ lục 2 về ký hiệu biển số xe ô tô – xe máy ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.

Vậy, biển số xe 83 là ở Sóc Trăng hay biển số xe 83 thuộc tỉnh Sóc Trăng.

Tỉnh Sóc Trăng nằm ở cửa Nam sông Hậu, cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 231 km, cách Cần Thơ 62 km, nằm trên tuyến Quốc lộ 1 nối liền các tỉnh Hậu Giang, Thành phố Cần Thơ, Bạc Liêu, Cà Mau. Tỉnh Sóc Trăng có vị trí tọa độ 9012′ – 9056′ vĩ Bắc và 105033′ – 106023′ kinh Đông.

Thông tin tổng quan tỉnh Sóc Trăng

Mã viết tắt (tàu cá):

ST

Mã hành chính (Mã CCCD): 94

Mã địa lý: VN-52

Mã vùng: 299

Mã bưu chính: 95xxxx

Biển số xe ở Sóc Trăng được phân chia theo quận, huyện nhằm thuận tiện cho quá trình phân biệt và quản lý các phương tiện tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh, chi tiết như sau:

Mỗi ký hiệu cấu thành biển số xe Sóc Trăng đại diện cho những ý nghĩa khác nhau. Nhìn vào đó người ta có thể xác định được địa phương nơi đăng ký xe. 

Hai số đầu (83)

: Là ký hiệu địa phương đăng ký xe của Sóc Trăng.

Hai ký tự tiếp theo

: Là seri đăng ký xe. Bao gồm một chữ cái (từ A đến Z) và một số tự nhiên (từ 1 đến 9). Mỗi quận, huyện khác nhau sẽ có những seri khác nhau. 

Dãy số cuối cùng

: bao gồm 5 số tự nhiên là số thứ tự đăng ký xe, trong phạm vi từ 000.01 đến 999.99.

Nếu sau khi mua xe, chủ xe để bên đại lý đại diện làm thủ tục đăng ký bấm biển số thì phải trả tiền mua xe bao gồm lệ phí để đăng ký xe và cả phí dịch vụ. Sau đó, nhân viên của đại lý sẽ thay bạn thực hiện các thủ tục cần thiết để nhận giấy chứng nhận đăng ký xe. Phí đăng ký và phí dịch vụ dao động từ 500.000 đến 1,5 triệu đồng tùy từng loại xe).

Đối với những bạn tự làm thủ tục đăng ký biển số xe, thì trình tự như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ cần thiết

Giấy khai đăng ký xe

Giấy tờ mua bán xe (hóa đơn/ biên lai)

Giấy tờ tùy thân của người đăng ký xe, bao gồm: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (bản chính và bản photo), sổ hộ khẩu (bản chính và bản photo)

Hóa đơn giá trị gia tăng

Phiếu kiểm tra chất lượng xe từ đại lý bán xe

Bước 2: Đóng thuế trước bạ đăng ký xe

Chủ xe đóng thuế trước bạ đăng ký xe tại Bộ phận đóng lệ phí trước bạ của trụ sở Chi cục Thuế cấp Huyện nơi cư trú. 

Tiến hành điền các thông tin cần thiết vào Tờ khai đóng lệ phí trước bạ kèm theo các giấy tờ được yêu cầu (Hóa đơn GTGT, phiếu xuất xưởng, CMND/CCCD)

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ và tư vấn cho bạn mức tiền nộp cũng như hướng dẫn cho bạn cách nộp tiền.

Nộp phí và nhận biên lai đóng lệ phí trước bạ. Bạn nhớ ký tên vào giấy này.

*Đối với các trường hợp nộp phí qua ngân hàng, bạn sẽ nhận lại 1 giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Mức thuế trước bạ theo Nghị định 45/2011/NĐ-CP:

Nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là

5%

trên tổng hóa đơn (đối với thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố trực thuộc tỉnh), 2% trên tổng hóa đơn (đối với huyện, thị xã).

Nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi áp dụng mức thu là 1%. 

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký xe máy tại Trụ sở CSGT 

Tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe của Trụ sở Cảnh sát giao thông Công an tỉnh hoặc Trụ sở Cảnh sát giao thông Công an Quận, Huyện nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú, nộp bộ hồ sơ (giấy tờ gốc của xe), bao gồm:

Hóa đơn giá trị gia tăng

Phiếu kiểm tra chất lượng xe từ Đại lý mà bạn mua xe

Hộ khẩu (gồm bản chính và photo)

Giấy chứng minh nhân dân /Căn cước công dân (gồm bản chính và bản photo)

Biên lai đóng thuế trước bạ

Bước 4: Xử lý hồ sơ

Cán bộ công an tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra toàn bộ giấy tờ và hiện trạng xe (nhãn hiệu, loại xe, màu sơn, số khung, số máy,…)

Sau đó, cán bộ tiếp nhận sẽ hướng dẫn bạn viết Giấy khai đăng ký xe

Bạn kê khai đầy đủ thông tin, dán bản cà số khung theo sự hướng dẫn và nộp lại.

Sau khi đã hoàn tất, bạn ngồi chờ cán bộ kiểm tra, đối chiếu và ký xác nhận vào tờ khai.

Bước 5: Bấm biển số

Sau khi nhập toàn bộ dữ liệu vào hệ thống, cán bộ mời người đăng ký đặt tay vào nút đỏ bên cạnh màn hình để bấm biển số.

Đóng lệ phí cấp biển số xe và nhận lại CMND/CCCD, nhận biển số.

Bước 6: Cấp giấy hẹn và trả Giấy chứng nhận đăng ký xe mới

Nhận Giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe (khoảng 2 ngày sau khi đăng ký). Công an sẽ giữ lại bộ hồ sơ gốc của xe không trả lại. Đúng hẹn, bạn mang giấy hẹn và Căn cước công dân/ Chứng minh nhân dân đến Trụ sở CSGT lấy giấy đăng ký xe.

Lệ phí cấp mới giấy đăng ký xe máy kèm theo biển số (theo giá lệ phí trước bạ):

Loại xe KV1

(Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh)

KV2

(Thành phố trực thuộc trung ương khác; thành phố, thị xã thuộc tỉnh)

KV3

(Các khu vực khác trừ KV1, KV2)

Từ 15 triệu đồng trở xuống

500.000 – 1 triệu đồng

200.000 đồng

50.000 đồng

Trên 15 đến 40 triệu đồng

1 triệu – 2 triệu đồng

400.000 đồng

50.000 đồng

Trên 40 triệu đồng

2 triệu – 4 triệu đồng

800.000 đồng

50.000 đồng

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ cần thiết

Giấy khai đăng ký xe

Hóa đơn mua bán xe giữa Đại lý và người mua (Bản gốc)

Hóa đơn mua bán xe giữa Nhà sản xuất và Đại lý (Bản photo)

Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng do nhà sản xuất cung cấp (Bản gốc)

Giấy tờ tùy thân của người đăng ký xe, bao gồm: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (bản chính và bản photo), sổ hộ khẩu (bản chính và bản photo)

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với Công ty tư nhân hoặc giấy phép đầu tư đối với Công ty liên doanh nước ngoài (Bản photo)

Chứng từ lệ phí trước bạ (Bản photo)

Bước 2: Đóng thuế trước bạ đăng ký xe

Chủ xe đóng thuế trước bạ đăng ký xe tại Bộ phận đóng lệ phí trước bạ của trụ sở Chi cục Thuế cấp Huyện nơi cư trú. 

Tiến hành điền các thông tin cần thiết vào Tờ khai đóng lệ phí trước bạ kèm theo các giấy tờ đã chuẩn bị.

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ và tư vấn cho bạn mức tiền nộp cũng như hướng dẫn cho bạn cách nộp tiền.

Mức thuế trước bạ cho xe ô tô đăng ký lần đầu là 10% (theo giá trị xe được niêm yết tại Chi cục Thuế).

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký xe ô tô và bấm biển số

Tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe của Trụ sở CSGT Công an tỉnh nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú, nộp bộ hồ sơ (giấy tờ gốc của xe).

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ sẽ hướng dẫn bạn hoàn thành tất cả các thủ tục đăng ký xe. Sau khi hoàn tất quy trình và kiểm tra xe xong, bạn nhận lại hồ sơ và chờ đến lượt bấm biển số.

Nộp lệ phí đăng ký (khoảng 2 – 3 triệu) tại phòng trả hồ sơ.

Bước 4: Cấp giấy hẹn và trả Giấy chứng nhận đăng ký xe mới

Nhận Giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe (khoảng 2 – 3 ngày sau khi đăng ký). Cơ quan công an sẽ giữ lại hồ sơ gốc của xe mà không trả lại. Đúng hẹn, bạn mang giấy hẹn và CCCD/CMND đến lấy giấy đăng ký xe.

Bước 5: Đăng kiểm xe

Sau khi hoàn tất quá trình đăng kiểm, bạn sẽ được cấp biển số và nhận giấy chứng nhận đăng ký xe.

Lệ phí cấp mới giấy đăng ký xe ô tô kèm theo biển số (theo giá lệ phí trước bạ):

Loại xe KV1

(HN, Tp. HCM)

KV2

(Tp thuộc TW khác; TP thị xã thuộc tỉnh)

KV3

(khu vực khác trừ KV1, KV2)

Ô tô (trừ xe dưới 10 chỗ không kinh doanh)

150.000 – 500.000 đồng

150.000 đồng

150.000 đồng

Ô tô chở người dưới 10 chỗ không kinh doanh

2 triệu – 20 triệu đồng

1 triệu đồng

200.000 đồng

Đặc điểm biển số xe Chữ số ký hiệu Chức năng

Nền xanh

Chữ và số màu trắng

A, B,C,D,E,F,G,H,K,L,M

Xe của các cơ quan Đảng, Nhà nước

Nền xanh

Chữ và số màu trắng

CD

Xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân

Nền trắng

Chữ và số màu đen

A, B,C,D,E,F,G,H,K,L,M,N,,P,S,T,U,V,X,Y,Z

Xe của các cá nhân, doanh nghiệp

Nền vàng

Chữ và số màu đỏ

Ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ viết tắt của khu kinh tế (LB)

Xe của khu kinh tế – thương mại

Xe của khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ

Nền vàng

Chữ và số màu đen

A, B,C,D,E,F,G,H,K,L,M,N,,P,S,T,U,V,X,Y,Z

Xe kinh doanh vận tải

Không chỉ các cá nhân mà các tổ chức, cơ quan, đoàn thể cũng được cấp những ký hiệu biển số xe riêng. Trong đó, biển số xe có “quyền lực” nhất Việt Nam là biển “NG”. Biển có nền trắng, chữ đen nhưng riêng seri ký hiệu “NG” màu đỏ.

Theo quy định tại Điểm a, Khoản 7 Điều 25 Thông tư 58/2023/TT-BCA có nêu rõ, biển số xe NG được cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư của cơ quan ngoại giao đó. 

Dựa theo Khoản 2 Mục I Thông tư 01-TTLN năm 1998, xe mang biển số ngoại giao được hưởng quyền miễn trừ không khám xét, bắt giữ, trưng dụng, không bị áp dụng các biện pháp xử lý.

Trường hợp người được hưởng các đặc quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao gây tai nạn nằm ngoài phạm vi xử lý của Cảnh sát giao thông Việt Nam. Hồ sơ sẽ được gửi đến Bộ ngoại giao để được giải quyết theo con đường ngoại giao. 

Quy định trong khoản 3 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, các trường hợp phương tiện giao thông lưu thông trên đường mà không gắn biển số xe sẽ bị xử phạt vi phạm an toàn giao thông. Mức phạt được quy định tại điều 16, 17, 18 Nghị định 100/2023/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Phương tiện Mức xử phạt

Ô tô

Phạt từ 2 – 3 triệu đồng

Tước Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng

Xe máy

Phạt từ 800.000 – 1 triệu đồng

Máy kéo

Phạt từ 1 – 2 triệu đồng

Tước Giấy phép lái xe, Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức giao thông từ 1 – 3 tháng

Theo Thông tư 58/2023/TT-BCA, Điều 12 quy định về các trường hợp xe đăng ký tạm thời, cụ thể như sau:

“Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao; xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức; xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.”

Vì thế, đối với chủ xe máy, ô tô đang trong thời gian chờ cấp đăng ký xe và biển số, chỉ cần xin cấp đăng ký tạm thời, hoàn toàn có thể tham giao thông. Các trường hợp không đăng ký tạm sẽ bị phạt theo quy định của Pháp luật hiện hành.

Thông tư 58/2023/TT-BCA

Khoản 2 Điều 11 quy định chủ xe được đổi biển số xe trong các trường hợp sau đây:

“2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.”

Điểm a khoản 3 Điều 6 cũng quy định việc đổi, cấp lại biển số khi sang tên xe khác tỉnh:

“a) Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;”

Các trường hợp không làm thủ tục đổi, cấp lại biển số mà vẫn cố ý tham gia giao thông, nếu phát hiện sẽ bị xử phạt theo quy định của Pháp luật.

Dựa theo điều 15 Thông tư số 58/2023/TT-BCA, các trường hợp sau sẽ bị buộc thu hồi giấy đăng ký và biển số xe, bao gồm:

Xe sang tên, đổi chủ sở hữu.

Xe không còn sử dụng, hết niên hạn sử dụng, được hoặc bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.

Khung xe bị tháo để thay thế cho xe khác hoặc xe bị mất cắp không tìm được. 

Xe tạm nhập, xe miễn thuế xuất khẩu nay chuyển sang mục đích khác.

Xe đăng ký tại các khu kinh tế muốn tái xuất, chuyển nhượng vào Việt Nam. 

Xe đăng ký không đúng hệ biển theo quy định của Thông tư hoặc hồ sơ xe giả.

Xe biển quân đội chuyển sang xe biển dân sự khi hết nhu cầu.

Chiếu theo quy định Khoản 2 Điều 11 Thông tư 58/2023/TT-BCA chúng tôi vừa nêu trên, cơ quan công an có thẩm quyền không chấp nhận bất cứ yêu cầu đổi biển số xe nào chỉ vì không hợp phong thủy.

Thay vì phải đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện tra cứu thông tin xe thì bạn có thể thực hiện tra cứu trực tuyến. Cách làm này dễ dàng hơn mà lại giúp chủ xe tiết kiệm thời gian và công sức. Các bước để thực hiện như sau:

Bước 2: Nhập đầy đủ thông tin vào các trường

Biển đăng ký:

Nhập biển số đã đăng ký. Có thể viết thường hoặc viết hoa, viết liền hoặc có dấu gạch ngang đều được. Ví dụ: 83A12345, 83a12345, 83a-12345. Nếu là biển 5 số màu trắng thì thêm T ở cuối (83A12345T). Nếu là biển 5 số màu xanh thì thêm X ở cuối (83A12345X). 

Nhập mã xác thực:

Nhập đầy đủ dãy ký tự hiển thị ở trên màn hình, lưu ý ký tự viết hoa, viết thường, chữ O và số 0.

Số tem, giấy chứng nhận hiện tại:

Điền số tem, giấy chứng nhận hiện tại của xe. Lưu ý, giữa ký tự số và ký tự chữ cần có dấu “-” để phân cách. Ví dụ KC-12345. 

Bước 3: Nhấn vào ô “Tra cứu” để thực hiện tra cứu, thông tin tìm được sẽ hiển thị trên màn hình. 

Chi Tiết Biển Số Xe 37 Ở Tỉnh Nào? Biển Số 37 Ở Đâu?

37 được dùng làm ký hiệu cho biển số xe của các phương tiện tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An, quy định tại Phụ lục 2 về ký hiệu biển số xe ô tô – xe máy ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.

Vậy, biển số xe 37 là ở Nghệ An hay biển số xe 37 thuộc tỉnh Nghệ An.

Tỉnh Nghệ An nằm ở trung tâm Bắc Trung Bộ, phía đông bắc của dãy Trường Sơn. Phía bắc giáp tỉnh Thanh Hóa, phía bắc giáp biển Đông, phía nam giáp tỉnh Hà Tĩnh và phía tây giáp Lào. Địa phương có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, giàu truyền thống cách mạng và tinh thần hiếu học. Là quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam. 

Vị trí địa lý nằm trong hành lang kinh tế Đông – Tây, tạo điều kiện cho tỉnh giao lưu và phát triển kinh tế trong và ngoài nước.

Về phân chia hành chính, Nghệ An có 21 đơn vị cấp huyện. Bao gồm 1 thành phố và 3 thị xã và 17 huyện, với 460 xã, phường, thị trấn.

Thông tin tổng quan tỉnh Nghệ An

Mã viết tắt (tàu cá):

NA

Mã hành chính (Mã CCCD): 040

Mã địa lý: VN-22

Mã vùng: 238

Mã bưu chính: 43000 đến 44000

Biển số xe ở Nghệ An được phân chia theo quận, huyện nhằm thuận tiện cho quá trình phân biệt và quản lý các phương tiện tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh, chi tiết như sau:

Mỗi ký hiệu cấu thành biển số xe Nghệ An đại diện cho những ý nghĩa khác nhau. Nhìn vào đó người ta có thể xác định được địa phương nơi đăng ký xe. 

Hai số đầu (37)

: Là ký hiệu địa phương đăng ký xe của Nghệ An.

Hai ký tự tiếp theo

: Là seri đăng ký xe. Bao gồm một chữ cái (từ A đến Z) và một số tự nhiên (từ 1 đến 9). Mỗi quận, huyện khác nhau sẽ có những seri khác nhau. 

Dãy số cuối cùng

: bao gồm 5 số tự nhiên là số thứ tự đăng ký xe, trong phạm vi từ 000.01 đến 999.99.

Nếu sau khi mua xe, chủ xe để bên đại lý đại diện làm thủ tục đăng ký bấm biển số thì phải trả tiền mua xe bao gồm lệ phí để đăng ký xe và cả phí dịch vụ. Sau đó, nhân viên của đại lý sẽ thay bạn thực hiện các thủ tục cần thiết để nhận giấy chứng nhận đăng ký xe. Phí đăng ký và phí dịch vụ dao động từ 500.000 đến 1,5 triệu đồng tùy từng loại xe).

Đối với những bạn tự làm thủ tục đăng ký biển số xe, thì trình tự như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ cần thiết

Giấy khai đăng ký xe

Giấy tờ mua bán xe (hóa đơn/ biên lai)

Giấy tờ tùy thân của người đăng ký xe, bao gồm: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (bản chính và bản photo), sổ hộ khẩu (bản chính và bản photo)

Hóa đơn giá trị gia tăng

Phiếu kiểm tra chất lượng xe từ đại lý bán xe

Bước 2: Đóng thuế trước bạ đăng ký xe

Chủ xe đóng thuế trước bạ đăng ký xe tại Bộ phận đóng lệ phí trước bạ của trụ sở Chi cục Thuế cấp Huyện nơi cư trú. 

Tiến hành điền các thông tin cần thiết vào Tờ khai đóng lệ phí trước bạ kèm theo các giấy tờ được yêu cầu (Hóa đơn GTGT, phiếu xuất xưởng, CMND/CCCD)

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ và tư vấn cho bạn mức tiền nộp cũng như hướng dẫn cho bạn cách nộp tiền.

Nộp phí và nhận biên lai đóng lệ phí trước bạ. Bạn nhớ ký tên vào giấy này.

*Đối với các trường hợp nộp phí qua ngân hàng, bạn sẽ nhận lại 1 giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Mức thuế trước bạ theo Nghị định 45/2011/NĐ-CP:

Nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là

5%

trên tổng hóa đơn (đối với thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố trực thuộc tỉnh), 2% trên tổng hóa đơn (đối với huyện, thị xã).

Nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi áp dụng mức thu là 1%. 

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký xe máy tại Trụ sở CSGT 

Tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe của Trụ sở Cảnh sát giao thông Công an tỉnh hoặc Trụ sở Cảnh sát giao thông Công an Quận, Huyện nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú, nộp bộ hồ sơ (giấy tờ gốc của xe), bao gồm:

Hóa đơn giá trị gia tăng

Phiếu kiểm tra chất lượng xe từ Đại lý mà bạn mua xe

Hộ khẩu (gồm bản chính và photo)

Giấy chứng minh nhân dân /Căn cước công dân (gồm bản chính và bản photo)

Biên lai đóng thuế trước bạ

Bước 4: Xử lý hồ sơ

Cán bộ công an tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra toàn bộ giấy tờ và hiện trạng xe (nhãn hiệu, loại xe, màu sơn, số khung, số máy,…)

Sau đó, cán bộ tiếp nhận sẽ hướng dẫn bạn viết Giấy khai đăng ký xe

Bạn kê khai đầy đủ thông tin, dán bản cà số khung theo sự hướng dẫn và nộp lại.

Sau khi đã hoàn tất, bạn ngồi chờ cán bộ kiểm tra, đối chiếu và ký xác nhận vào tờ khai.

Bước 5: Bấm biển số

Sau khi nhập toàn bộ dữ liệu vào hệ thống, cán bộ mời người đăng ký đặt tay vào nút đỏ bên cạnh màn hình để bấm biển số.

Đóng lệ phí cấp biển số xe và nhận lại CMND/CCCD, nhận biển số.

Bước 6: Cấp giấy hẹn và trả Giấy chứng nhận đăng ký xe máy mới

Nhận Giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe (khoảng 2 ngày sau khi đăng ký). Công an sẽ giữ lại bộ hồ sơ gốc của xe không trả lại. Đúng hẹn, bạn mang giấy hẹn và Căn cước công dân/ Chứng minh nhân dân đến Trụ sở CSGT lấy giấy đăng ký xe.

Lệ phí cấp mới giấy đăng ký xe máy kèm theo biển số (theo giá lệ phí trước bạ):

Loại xe KV1

(Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh)

KV2

(Thành phố trực thuộc trung ương khác; thành phố, thị xã thuộc tỉnh)

KV3

(Các khu vực khác trừ KV1, KV2)

Từ 15 triệu đồng trở xuống

500.000 – 1 triệu đồng

200.000 đồng

50.000 đồng

Trên 15 đến 40 triệu đồng

1 triệu – 2 triệu đồng

400.000 đồng

50.000 đồng

Trên 40 triệu đồng

2 triệu – 4 triệu đồng

800.000 đồng

50.000 đồng

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ cần thiết

Giấy khai đăng ký xe

Hóa đơn mua bán xe giữa Đại lý và người mua (Bản gốc)

Hóa đơn mua bán xe giữa Nhà sản xuất và Đại lý (Bản photo)

Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng do nhà sản xuất cung cấp (Bản gốc)

Giấy tờ tùy thân của người đăng ký xe, bao gồm: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (bản chính và bản photo), sổ hộ khẩu (bản chính và bản photo)

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với Công ty tư nhân hoặc giấy phép đầu tư đối với Công ty liên doanh nước ngoài (Bản photo)

Chứng từ lệ phí trước bạ (Bản photo)

Bước 2: Đóng thuế trước bạ đăng ký xe

Chủ xe đóng thuế trước bạ đăng ký xe tại Bộ phận đóng lệ phí trước bạ của trụ sở Chi cục Thuế cấp Huyện nơi cư trú. 

Tiến hành điền các thông tin cần thiết vào Tờ khai đóng lệ phí trước bạ kèm theo các giấy tờ đã chuẩn bị.

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ và tư vấn cho bạn mức tiền nộp cũng như hướng dẫn cho bạn cách nộp tiền.

Mức thuế trước bạ cho xe ô tô đăng ký lần đầu là 10% (theo giá trị xe được niêm yết tại Chi cục Thuế).

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký xe ô tô và bấm biển số

Tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe của Trụ sở CSGT Công an tỉnh nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú, nộp bộ hồ sơ (giấy tờ gốc của xe).

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ sẽ hướng dẫn bạn hoàn thành tất cả các thủ tục đăng ký xe. Sau khi hoàn tất quy trình và kiểm tra xe xong, bạn nhận lại hồ sơ và chờ đến lượt bấm biển số.

Nộp lệ phí đăng ký (khoảng 2 – 3 triệu) tại phòng trả hồ sơ.

Bước 4: Cấp giấy hẹn và trả Giấy chứng nhận đăng ký xe mới

Nhận Giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe (khoảng 2 – 3 ngày sau khi đăng ký). Cơ quan công an sẽ giữ lại hồ sơ gốc của xe mà không trả lại. Đúng hẹn, bạn mang giấy hẹn và CCCD/CMND đến lấy giấy đăng ký xe.

Bước 5: Đăng kiểm xe

Sau khi hoàn tất quá trình đăng kiểm, bạn sẽ được cấp biển số và nhận giấy chứng nhận đăng ký xe.

Lệ phí cấp mới giấy đăng ký xe ô tô kèm theo biển số (theo giá lệ phí trước bạ):

Loại xe KV1

(HN, Tp. HCM)

KV2

(Tp thuộc TW khác; TP thị xã thuộc tỉnh)

KV3

(khu vực khác trừ KV1, KV2)

Ô tô (trừ xe dưới 10 chỗ không kinh doanh)

150.000 – 500.000 đồng

150.000 đồng

150.000 đồng

Ô tô chở người dưới 10 chỗ không kinh doanh

2 triệu – 20 triệu đồng

1 triệu đồng

200.000 đồng

Đặc điểm biển số xe Chữ số ký hiệu Chức năng

Nền xanh

Chữ và số màu trắng

A, B,C,D,E,F,G,H,K,L,M

Xe của các cơ quan Đảng, Nhà nước

Nền xanh

Chữ và số màu trắng

CD

Xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân

Nền trắng

Chữ và số màu đen

A, B,C,D,E,F,G,H,K,L,M,N,,P,S,T,U,V,X,Y,Z

Xe của các cá nhân, doanh nghiệp

Nền vàng

Chữ và số màu đỏ

Ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ viết tắt của khu kinh tế (LB)

Xe của khu kinh tế – thương mại

Xe của khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ

Nền vàng

Chữ và số màu đen

A, B,C,D,E,F,G,H,K,L,M,N,,P,S,T,U,V,X,Y,Z

Xe kinh doanh vận tải

Không chỉ các cá nhân mà các tổ chức, cơ quan, đoàn thể cũng được cấp những ký hiệu biển số xe riêng. Trong đó, biển số xe có “quyền lực” nhất Việt Nam là biển “NG”. Biển có nền trắng, chữ đen nhưng riêng seri ký hiệu “NG” màu đỏ.

Theo quy định tại Điểm a, Khoản 7 Điều 25 Thông tư 58/2023/TT-BCA có nêu rõ, biển số xe NG được cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư của cơ quan ngoại giao đó. 

Dựa theo Khoản 2 Mục I Thông tư 01-TTLN năm 1998, xe mang biển số ngoại giao được hưởng quyền miễn trừ không khám xét, bắt giữ, trưng dụng, không bị áp dụng các biện pháp xử lý.

Trường hợp người được hưởng các đặc quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao gây tai nạn nằm ngoài phạm vi xử lý của Cảnh sát giao thông Việt Nam. Hồ sơ sẽ được gửi đến Bộ ngoại giao để được giải quyết theo con đường ngoại giao. 

Quy định trong khoản 3 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, các trường hợp phương tiện giao thông lưu thông trên đường mà không gắn biển số xe sẽ bị xử phạt vi phạm an toàn giao thông. Mức phạt được quy định tại điều 16, 17, 18 Nghị định 100/2023/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Phương tiện Mức xử phạt

Ô tô

Phạt từ 2 – 3 triệu đồng

Tước Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng

Xe máy

Phạt từ 800.000 – 1 triệu đồng

Máy kéo

Phạt từ 1 – 2 triệu đồng

Tước Giấy phép lái xe, Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức giao thông từ 1 – 3 tháng

Theo Thông tư 58/2023/TT-BCA, Điều 12 quy định về các trường hợp xe đăng ký tạm thời, cụ thể như sau:

“Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao; xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức; xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.”

Vì thế, đối với chủ xe máy, ô tô đang trong thời gian chờ cấp đăng ký xe và biển số, chỉ cần xin cấp đăng ký tạm thời, hoàn toàn có thể tham giao thông. Các trường hợp không đăng ký tạm sẽ bị phạt theo quy định của Pháp luật hiện hành.

Thông tư 58/2023/TT-BCA

Khoản 2 Điều 11 quy định chủ xe được đổi biển số xe trong các trường hợp sau đây:

“2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.”

Điểm a khoản 3 Điều 6 cũng quy định việc đổi, cấp lại biển số khi sang tên xe khác tỉnh:

“a) Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;”

Các trường hợp không làm thủ tục đổi, cấp lại biển số mà vẫn cố ý tham gia giao thông, nếu phát hiện sẽ bị xử phạt theo quy định của Pháp luật.

Dựa theo điều 15 Thông tư số 58/2023/TT-BCA, các trường hợp sau sẽ bị buộc thu hồi giấy đăng ký và biển số xe, bao gồm:

Xe sang tên, đổi chủ sở hữu.

Xe không còn sử dụng, hết niên hạn sử dụng, được hoặc bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.

Khung xe bị tháo để thay thế cho xe khác hoặc xe bị mất cắp không tìm được. 

Xe tạm nhập, xe miễn thuế xuất khẩu nay chuyển sang mục đích khác.

Xe đăng ký tại các khu kinh tế muốn tái xuất, chuyển nhượng vào Việt Nam. 

Xe đăng ký không đúng hệ biển theo quy định của Thông tư hoặc hồ sơ xe giả.

Xe biển quân đội chuyển sang xe biển dân sự khi hết nhu cầu. 

Chiếu theo quy định Khoản 2 Điều 11 Thông tư 58/2023/TT-BCA chúng tôi vừa nêu trên, cơ quan công an có thẩm quyền không chấp nhận bất cứ yêu cầu đổi biển số xe nào chỉ vì không hợp phong thủy.

Thay vì phải đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện tra cứu thông tin xe thì bạn có thể thực hiện tra cứu trực tuyến. Cách làm này dễ dàng hơn mà lại giúp chủ xe tiết kiệm thời gian và công sức. Các bước để thực hiện như sau:

Bước 2: Nhập đầy đủ thông tin vào các trường

Biển đăng ký:

Nhập biển số đã đăng ký. Có thể viết thường hoặc viết hoa, viết liền hoặc có dấu gạch ngang đều được. Ví dụ: 37A12345, 37a12345, 37a-12345. Nếu là biển 5 số màu trắng thì thêm T ở cuối (37A12345T). Nếu là biển 5 số màu xanh thì thêm X ở cuối (37A12345X). 

Nhập mã xác thực:

Nhập đầy đủ dãy ký tự hiển thị ở trên màn hình, lưu ý ký tự viết hoa, viết thường, chữ O và số 0.

Số tem, giấy chứng nhận hiện tại:

Điền số tem, giấy chứng nhận hiện tại của xe. Lưu ý, giữa ký tự số và ký tự chữ cần có dấu “-” để phân cách. Ví dụ KC-12345. 

Bước 3: Nhấn vào ô “Tra cứu” để thực hiện tra cứu, thông tin tìm được sẽ hiển thị trên màn hình. 

Chi Tiết Biển Số Xe 17 Ở Tỉnh Nào? Biển Số 17 Ở Đâu?

Biển số xe 17 ở đâu? 17 được dùng làm ký hiệu cho biển số xe của các phương tiện tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Thái Bình, quy định tại Phụ lục 2 về ký hiệu biển số xe ô tô – xe máy ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.

Vậy, biển số xe 17 là ở Thái Bình hay biển số xe 17 thuộc tỉnh Thái Bình.

Thái Bình là một tỉnh nằm ven biển thuộc đồng bằng sông Hồng. Phía bắc giáp ba tỉnh: Hưng Yên, Hải Dương và Hải Phòng. Phía tây giáp tỉnh Hà Nam. Phía đông giáp Vịnh Bắc Bộ. Và phía nam giáp tỉnh Nam Định. 

Thái Bình phân chia đơn vị hành chính thành 1 thành phố và 7 huyện với 284 xã, phường, thị trấn. Đây là một trong những vựa lúa lớn nhất nước ta và nằm trong tam giác tăng trưởng Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh.

Thông tin tổng quan tỉnh Thái Bình

Mã viết tắt (tàu cá):

TB

Mã hành chính (Mã CCCD): 034

Mã địa lý: VN-20

Mã vùng: 227

Mã bưu chính: 06000 đến 06956

Biển số xe ở Thái Bình được phân chia theo quận, huyện nhằm thuận tiện cho quá trình phân biệt và quản lý các phương tiện tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh, chi tiết như sau:

Mỗi ký hiệu cấu thành biển số xe Thái Bình đại diện cho những ý nghĩa khác nhau. Nhìn vào đó người ta có thể xác định được địa phương nơi đăng ký xe. 

Hai số đầu (17)

: Là ký hiệu địa phương đăng ký xe của Thái Bình.

Hai ký tự tiếp theo

: Là seri đăng ký xe. Bao gồm một chữ cái (từ A đến Z) và một số tự nhiên (từ 1 đến 9). Mỗi quận, huyện khác nhau sẽ có những seri khác nhau. 

Dãy số cuối cùng

: bao gồm 5 số tự nhiên là số thứ tự đăng ký xe, trong phạm vi từ 000.01 đến 999.99.

Nếu sau khi mua xe, chủ xe để bên đại lý đại diện làm thủ tục đăng ký bấm biển số thì phải trả tiền mua xe bao gồm lệ phí để đăng ký xe và cả phí dịch vụ. Sau đó, nhân viên của đại lý sẽ thay bạn thực hiện các thủ tục cần thiết để nhận giấy chứng nhận đăng ký xe. Phí đăng ký và phí dịch vụ dao động từ 500.000 đến 1,5 triệu đồng tùy từng loại xe).

Đối với những bạn tự làm thủ tục đăng ký biển số xe, thì trình tự như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ cần thiết

Giấy khai đăng ký xe

Giấy tờ mua bán xe (hóa đơn/ biên lai)

Giấy tờ tùy thân của người đăng ký xe, bao gồm: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (bản chính và bản photo), sổ hộ khẩu (bản chính và bản photo)

Hóa đơn giá trị gia tăng

Phiếu kiểm tra chất lượng xe từ đại lý bán xe

Bước 2: Đóng thuế trước bạ đăng ký xe

Chủ xe đóng thuế trước bạ đăng ký xe tại Bộ phận đóng lệ phí trước bạ của trụ sở Chi cục Thuế cấp Huyện nơi cư trú. 

Tiến hành điền các thông tin cần thiết vào Tờ khai đóng lệ phí trước bạ kèm theo các giấy tờ được yêu cầu (Hóa đơn GTGT, phiếu xuất xưởng, CMND/CCCD)

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ và tư vấn cho bạn mức tiền nộp cũng như hướng dẫn cho bạn cách nộp tiền.

Nộp phí và nhận biên lai đóng lệ phí trước bạ. Bạn nhớ ký tên vào giấy này.

*Đối với các trường hợp nộp phí qua ngân hàng, bạn sẽ nhận lại 1 giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Mức thuế trước bạ theo Nghị định 45/2011/NĐ-CP:

Nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là

5%

trên tổng hóa đơn (đối với thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố trực thuộc tỉnh), 2% trên tổng hóa đơn (đối với huyện, thị xã).

Nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi áp dụng mức thu là 1%. 

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký xe máy tại Trụ sở CSGT 

Tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe của Trụ sở Cảnh sát giao thông Công an tỉnh hoặc Trụ sở Cảnh sát giao thông Công an Quận, Huyện nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú, nộp bộ hồ sơ (giấy tờ gốc của xe), bao gồm:

Hóa đơn giá trị gia tăng

Phiếu kiểm tra chất lượng xe từ Đại lý mà bạn mua xe

Hộ khẩu (gồm bản chính và photo)

Giấy chứng minh nhân dân /Căn cước công dân (gồm bản chính và bản photo)

Biên lai đóng thuế trước bạ

Bước 4: Xử lý hồ sơ

Cán bộ công an tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra toàn bộ giấy tờ và hiện trạng xe (nhãn hiệu, loại xe, màu sơn, số khung, số máy,…)

Sau đó, cán bộ tiếp nhận sẽ hướng dẫn bạn viết Giấy khai đăng ký xe

Bạn kê khai đầy đủ thông tin, dán bản cà số khung theo sự hướng dẫn và nộp lại.

Sau khi đã hoàn tất, bạn ngồi chờ cán bộ kiểm tra, đối chiếu và ký xác nhận vào tờ khai.

Bước 5: Bấm biển số

Sau khi nhập toàn bộ dữ liệu vào hệ thống, cán bộ mời người đăng ký đặt tay vào nút đỏ bên cạnh màn hình để bấm biển số.

Đóng lệ phí cấp biển số xe và nhận lại CMND/CCCD, nhận biển số.

Bước 6: Cấp giấy hẹn và trả Giấy chứng nhận đăng ký xe máy mới

Nhận Giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe (khoảng 2 ngày sau khi đăng ký). Công an sẽ giữ lại bộ hồ sơ gốc của xe không trả lại. Đúng hẹn, bạn mang giấy hẹn và Căn cước công dân/ Chứng minh nhân dân đến Trụ sở CSGT lấy giấy đăng ký xe.

Lệ phí cấp mới giấy đăng ký xe máy kèm theo biển số (theo giá lệ phí trước bạ):

Loại xe KV1

(Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh)

KV2

(Thành phố trực thuộc trung ương khác; thành phố, thị xã thuộc tỉnh)

KV3

(Các khu vực khác trừ KV1, KV2)

Từ 15 triệu đồng trở xuống

500.000 – 1 triệu đồng

200.000 đồng

50.000 đồng

Trên 15 đến 40 triệu đồng

1 triệu – 2 triệu đồng

400.000 đồng

50.000 đồng

Trên 40 triệu đồng

2 triệu – 4 triệu đồng

800.000 đồng

50.000 đồng

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ cần thiết

Giấy khai đăng ký xe

Hóa đơn mua bán xe giữa Đại lý và người mua (Bản gốc)

Hóa đơn mua bán xe giữa Nhà sản xuất và Đại lý (Bản photo)

Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng do nhà sản xuất cung cấp (Bản gốc)

Giấy tờ tùy thân của người đăng ký xe, bao gồm: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (bản chính và bản photo), sổ hộ khẩu (bản chính và bản photo)

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với Công ty tư nhân hoặc giấy phép đầu tư đối với Công ty liên doanh nước ngoài (Bản photo)

Chứng từ lệ phí trước bạ (Bản photo)

Bước 2: Đóng thuế trước bạ đăng ký xe

Chủ xe đóng thuế trước bạ đăng ký xe tại Bộ phận đóng lệ phí trước bạ của trụ sở Chi cục Thuế cấp Huyện nơi cư trú. 

Tiến hành điền các thông tin cần thiết vào Tờ khai đóng lệ phí trước bạ kèm theo các giấy tờ đã chuẩn bị.

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ và tư vấn cho bạn mức tiền nộp cũng như hướng dẫn cho bạn cách nộp tiền.

Mức thuế trước bạ cho xe ô tô đăng ký lần đầu là 10% (theo giá trị xe được niêm yết tại Chi cục Thuế).

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký xe ô tô và bấm biển số

Tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe của Trụ sở CSGT Công an tỉnh nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú, nộp bộ hồ sơ (giấy tờ gốc của xe).

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ sẽ hướng dẫn bạn hoàn thành tất cả các thủ tục đăng ký xe. Sau khi hoàn tất quy trình và kiểm tra xe xong, bạn nhận lại hồ sơ và chờ đến lượt bấm biển số.

Nộp lệ phí đăng ký (khoảng 2 – 3 triệu) tại phòng trả hồ sơ.

Bước 4: Cấp giấy hẹn và trả Giấy chứng nhận đăng ký xe mới

Nhận Giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe (khoảng 2 – 3 ngày sau khi đăng ký). Cơ quan công an sẽ giữ lại hồ sơ gốc của xe mà không trả lại. Đúng hẹn, bạn mang giấy hẹn và CCCD/CMND đến lấy giấy đăng ký xe.

Bước 5: Đăng kiểm xe

Sau khi hoàn tất quá trình đăng kiểm, bạn sẽ được cấp biển số và nhận giấy chứng nhận đăng ký xe.

Lệ phí cấp mới giấy đăng ký xe ô tô kèm theo biển số (theo giá lệ phí trước bạ):

Loại xe KV1

(HN, Tp. HCM)

KV2

(Tp thuộc TW khác; TP thị xã thuộc tỉnh)

KV3

(khu vực khác trừ KV1, KV2)

Ô tô (trừ xe dưới 10 chỗ không kinh doanh)

150.000 – 500.000 đồng

150.000 đồng

150.000 đồng

Ô tô chở người dưới 10 chỗ không kinh doanh

2 triệu – 20 triệu đồng

1 triệu đồng

200.000 đồng

Đặc điểm biển số xe Chữ số ký hiệu Chức năng

Nền xanh

Chữ và số màu trắng

A, B,C,D,E,F,G,H,K,L,M

Xe của các cơ quan Đảng, Nhà nước

Nền xanh

Chữ và số màu trắng

CD

Xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân

Nền trắng

Chữ và số màu đen

A, B,C,D,E,F,G,H,K,L,M,N,,P,S,T,U,V,X,Y,Z

Xe của các cá nhân, doanh nghiệp

Nền vàng

Chữ và số màu đỏ

Ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ viết tắt của khu kinh tế (LB)

Xe của khu kinh tế – thương mại

Xe của khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ

Nền vàng

Chữ và số màu đen

A, B,C,D,E,F,G,H,K,L,M,N,,P,S,T,U,V,X,Y,Z

Xe kinh doanh vận tải

Không chỉ các cá nhân mà các tổ chức, cơ quan, đoàn thể cũng được cấp những ký hiệu biển số xe riêng. Trong đó, biển số xe có “quyền lực” nhất Việt Nam là biển “NG”. Biển có nền trắng, chữ đen nhưng riêng seri ký hiệu “NG” màu đỏ.

Theo quy định tại Điểm a, Khoản 7 Điều 25 Thông tư 58/2023/TT-BCA có nêu rõ, biển số xe NG được cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư của cơ quan ngoại giao đó. 

Dựa theo Khoản 2 Mục I Thông tư 01-TTLN năm 1998, xe mang biển số ngoại giao được hưởng quyền miễn trừ không khám xét, bắt giữ, trưng dụng, không bị áp dụng các biện pháp xử lý.

Trường hợp người được hưởng các đặc quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao gây tai nạn nằm ngoài phạm vi xử lý của Cảnh sát giao thông Việt Nam. Hồ sơ sẽ được gửi đến Bộ ngoại giao để được giải quyết theo con đường ngoại giao. 

Quy định trong khoản 3 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, các trường hợp phương tiện giao thông lưu thông trên đường mà không gắn biển số xe sẽ bị xử phạt vi phạm an toàn giao thông. Mức phạt được quy định tại điều 16, 17, 18 Nghị định 100/2023/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Phương tiện Mức xử phạt

Ô tô

Phạt từ 2 – 3 triệu đồng

Tước Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng

Xe máy

Phạt từ 800.000 – 1 triệu đồng

Máy kéo

Phạt từ 1 – 2 triệu đồng

Tước Giấy phép lái xe, Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức giao thông từ 1 – 3 tháng

Theo Thông tư 58/2023/TT-BCA, Điều 12 quy định về các trường hợp xe đăng ký tạm thời, cụ thể như sau:

“Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao; xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức; xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.”

Vì thế, đối với chủ xe máy, ô tô đang trong thời gian chờ cấp đăng ký xe và biển số, chỉ cần xin cấp đăng ký tạm thời, hoàn toàn có thể tham giao thông. Các trường hợp không đăng ký tạm sẽ bị phạt theo quy định của Pháp luật hiện hành.

Thông tư 58/2023/TT-BCA

Khoản 2 Điều 11 quy định chủ xe được đổi biển số xe trong các trường hợp sau đây:

“2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.”

Điểm a khoản 3 Điều 6 cũng quy định việc đổi, cấp lại biển số khi sang tên xe khác tỉnh:

“a) Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;”

Các trường hợp không làm thủ tục đổi, cấp lại biển số mà vẫn cố ý tham gia giao thông, nếu phát hiện sẽ bị xử phạt theo quy định của Pháp luật.

Dựa theo điều 15 Thông tư số 58/2023/TT-BCA, các trường hợp sau sẽ bị buộc thu hồi giấy đăng ký và biển số xe, bao gồm:

Xe sang tên, đổi chủ sở hữu.

Xe không còn sử dụng, hết niên hạn sử dụng, được hoặc bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.

Khung xe bị tháo để thay thế cho xe khác hoặc xe bị mất cắp không tìm được. 

Xe tạm nhập, xe miễn thuế xuất khẩu nay chuyển sang mục đích khác.

Xe đăng ký tại các khu kinh tế muốn tái xuất, chuyển nhượng vào Việt Nam. 

Xe đăng ký không đúng hệ biển theo quy định của Thông tư hoặc hồ sơ xe giả.

Xe biển quân đội chuyển sang xe biển dân sự khi hết nhu cầu. 

Chiếu theo quy định Khoản 2 Điều 11 Thông tư 58/2023/TT-BCA chúng tôi vừa nêu trên, cơ quan công an có thẩm quyền không chấp nhận bất cứ yêu cầu đổi biển số xe nào chỉ vì không hợp phong thủy.

Thay vì phải đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện tra cứu thông tin xe thì bạn có thể thực hiện tra cứu trực tuyến. Cách làm này dễ dàng hơn mà lại giúp chủ xe tiết kiệm thời gian và công sức. Các bước để thực hiện như sau:

Bước 2: Nhập đầy đủ thông tin vào các trường

Biển đăng ký:

Nhập biển số đã đăng ký. Có thể viết thường hoặc viết hoa, viết liền hoặc có dấu gạch ngang đều được. Ví dụ: 17A12345, 17a12345, 17a-12345. Nếu là biển 5 số màu trắng thì thêm T ở cuối (17A12345T). Nếu là biển 5 số màu xanh thì thêm X ở cuối (17A12345X). 

Nhập mã xác thực:

Nhập đầy đủ dãy ký tự hiển thị ở trên màn hình, lưu ý ký tự viết hoa, viết thường, chữ O và số 0.

Số tem, giấy chứng nhận hiện tại:

Điền số tem, giấy chứng nhận hiện tại của xe. Lưu ý, giữa ký tự số và ký tự chữ cần có dấu “-” để phân cách. Ví dụ KC-12345. 

Bước 3: Nhấn vào ô “Tra cứu” để thực hiện tra cứu, thông tin tìm được sẽ hiển thị trên màn hình. 

Chi Tiết Biển Số Xe 68 Ở Tỉnh Nào? Biển Số 68 Ở Đâu?

68 được dùng làm ký hiệu cho biển số xe của các phương tiện tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, quy định tại Phụ lục 2 về ký hiệu biển số xe ô tô – xe máy ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.

Vậy, biển số xe 68 là ở Kiên Giang hay biển số xe 68 thuộc tỉnh Kiên Giang.

Vị trí địa lý: phía bắc giáp với Campuchia, phía nam giáp với hai tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu, phía đông và đông nam giáp tỉnh An Giang, thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang, phía tây giáp Vịnh Thái Lan. 

Kiên Giang có địa hình đa dạng, biển, sông, núi và hải đảo. Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, điều kiện tự nhiên thuận lợi. Thuận lợi cho phát triển kinh tế nông – lâm nghiệp, kinh tế biển, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến nông – thủy sản và du lịch. Ngoài ra tỉnh còn có nhiều danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử, văn hoá tiêu biểu. 

Về phân chia hành chính, Kiên Giang có 15 đơn vị cấp huyện: bao gồm 3 thành phố, 0 thị xã và 12 huyện với 144 xã, phường, thị trấn. 

Thông tin tổng quan tỉnh Kiên Giang

Mã viết tắt (tàu cá):

KG

Mã hành chính (Mã CCCD): 091

Mã địa lý: VN-47

Mã vùng: 297

Mã bưu chính: 92xxxx

Biển số xe ở An Giang được phân chia theo quận, huyện nhằm thuận tiện cho quá trình phân biệt và quản lý các phương tiện tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh, chi tiết như sau:

Mỗi ký hiệu cấu thành biển số xe Kiên Giang đại diện cho những ý nghĩa khác nhau. Nhìn vào đó người ta có thể xác định được địa phương nơi đăng ký xe. 

Hai số đầu (68)

: Là ký hiệu địa phương đăng ký xe của Kiên Giang.

Hai ký tự tiếp theo

: Là seri đăng ký xe. Bao gồm một chữ cái (từ A đến Z) và một số tự nhiên (từ 1 đến 9). Mỗi quận, huyện khác nhau sẽ có những seri khác nhau. 

Dãy số cuối cùng

: bao gồm 5 số tự nhiên là số thứ tự đăng ký xe, trong phạm vi từ 000.01 đến 999.99.

Nếu sau khi mua xe, chủ xe để bên đại lý đại diện làm thủ tục đăng ký bấm biển số thì phải trả tiền mua xe bao gồm lệ phí để đăng ký xe và cả phí dịch vụ. Sau đó, nhân viên của đại lý sẽ thay bạn thực hiện các thủ tục cần thiết để nhận giấy chứng nhận đăng ký xe. Phí đăng ký và phí dịch vụ dao động từ 500.000 đến 1,5 triệu đồng tùy từng loại xe).

Đối với những bạn tự làm thủ tục đăng ký biển số xe, thì trình tự như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ cần thiết

Giấy khai đăng ký xe

Giấy tờ mua bán xe (hóa đơn/ biên lai)

Giấy tờ tùy thân của người đăng ký xe, bao gồm: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (bản chính và bản photo), sổ hộ khẩu (bản chính và bản photo)

Hóa đơn giá trị gia tăng

Phiếu kiểm tra chất lượng xe từ đại lý bán xe

Bước 2: Đóng thuế trước bạ đăng ký xe

Chủ xe đóng thuế trước bạ đăng ký xe tại Bộ phận đóng lệ phí trước bạ của trụ sở Chi cục Thuế cấp Huyện nơi cư trú. 

Tiến hành điền các thông tin cần thiết vào Tờ khai đóng lệ phí trước bạ kèm theo các giấy tờ được yêu cầu (Hóa đơn GTGT, phiếu xuất xưởng, CMND/CCCD)

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ và tư vấn cho bạn mức tiền nộp cũng như hướng dẫn cho bạn cách nộp tiền.

Nộp phí và nhận biên lai đóng lệ phí trước bạ. Bạn nhớ ký tên vào giấy này.

*Đối với các trường hợp nộp phí qua ngân hàng, bạn sẽ nhận lại 1 giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Mức thuế trước bạ theo Nghị định 45/2011/NĐ-CP:

Nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là

5%

trên tổng hóa đơn (đối với thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố trực thuộc tỉnh), 2% trên tổng hóa đơn (đối với huyện, thị xã).

Nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi áp dụng mức thu là 1%. 

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký xe máy tại Trụ sở CSGT 

Tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe của Trụ sở Cảnh sát giao thông Công an tỉnh hoặc Trụ sở Cảnh sát giao thông Công an Quận, Huyện nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú, nộp bộ hồ sơ (giấy tờ gốc của xe), bao gồm:

Hóa đơn giá trị gia tăng

Phiếu kiểm tra chất lượng xe từ Đại lý mà bạn mua xe

Hộ khẩu (gồm bản chính và photo)

Giấy chứng minh nhân dân /Căn cước công dân (gồm bản chính và bản photo)

Biên lai đóng thuế trước bạ

Bước 4: Xử lý hồ sơ

Cán bộ công an tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra toàn bộ giấy tờ và hiện trạng xe (nhãn hiệu, loại xe, màu sơn, số khung, số máy,…)

Sau đó, cán bộ tiếp nhận sẽ hướng dẫn bạn viết Giấy khai đăng ký xe

Bạn kê khai đầy đủ thông tin, dán bản cà số khung theo sự hướng dẫn và nộp lại.

Sau khi đã hoàn tất, bạn ngồi chờ cán bộ kiểm tra, đối chiếu và ký xác nhận vào tờ khai.

Bước 5: Bấm biển số

Sau khi nhập toàn bộ dữ liệu vào hệ thống, cán bộ mời người đăng ký đặt tay vào nút đỏ bên cạnh màn hình để bấm biển số.

Đóng lệ phí cấp biển số xe và nhận lại CMND/CCCD, nhận biển số.

Bước 6: Cấp giấy hẹn và trả Giấy chứng nhận đăng ký xe máy mới

Nhận Giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe (khoảng 2 ngày sau khi đăng ký). Công an sẽ giữ lại bộ hồ sơ gốc của xe không trả lại. Đúng hẹn, bạn mang giấy hẹn và Căn cước công dân/ Chứng minh nhân dân đến Trụ sở CSGT lấy giấy đăng ký xe.

Lệ phí cấp mới giấy đăng ký xe máy kèm theo biển số (theo giá lệ phí trước bạ):

Loại xe KV1

(Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh)

KV2

(Thành phố trực thuộc trung ương khác; thành phố, thị xã thuộc tỉnh)

KV3

(Các khu vực khác trừ KV1, KV2)

Từ 15 triệu đồng trở xuống

500.000 – 1 triệu đồng

200.000 đồng

50.000 đồng

Trên 15 đến 40 triệu đồng

1 triệu – 2 triệu đồng

400.000 đồng

50.000 đồng

Trên 40 triệu đồng

2 triệu – 4 triệu đồng

800.000 đồng

50.000 đồng

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ cần thiết

Giấy khai đăng ký xe

Hóa đơn mua bán xe giữa Đại lý và người mua (Bản gốc)

Hóa đơn mua bán xe giữa Nhà sản xuất và Đại lý (Bản photo)

Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng do nhà sản xuất cung cấp (Bản gốc)

Giấy tờ tùy thân của người đăng ký xe, bao gồm: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (bản chính và bản photo), sổ hộ khẩu (bản chính và bản photo)

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với Công ty tư nhân hoặc giấy phép đầu tư đối với Công ty liên doanh nước ngoài (Bản photo)

Chứng từ lệ phí trước bạ (Bản photo)

Bước 2: Đóng thuế trước bạ đăng ký xe

Chủ xe đóng thuế trước bạ đăng ký xe tại Bộ phận đóng lệ phí trước bạ của trụ sở Chi cục Thuế cấp Huyện nơi cư trú. 

Tiến hành điền các thông tin cần thiết vào Tờ khai đóng lệ phí trước bạ kèm theo các giấy tờ đã chuẩn bị.

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ và tư vấn cho bạn mức tiền nộp cũng như hướng dẫn cho bạn cách nộp tiền.

Mức thuế trước bạ cho xe ô tô đăng ký lần đầu là 10% (theo giá trị xe được niêm yết tại Chi cục Thuế).

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký xe ô tô và bấm biển số

Tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe của Trụ sở CSGT Công an tỉnh nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú, nộp bộ hồ sơ (giấy tờ gốc của xe).

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ sẽ hướng dẫn bạn hoàn thành tất cả các thủ tục đăng ký xe. Sau khi hoàn tất quy trình và kiểm tra xe xong, bạn nhận lại hồ sơ và chờ đến lượt bấm biển số.

Nộp lệ phí đăng ký (khoảng 2 – 3 triệu) tại phòng trả hồ sơ.

Bước 4: Cấp giấy hẹn và trả Giấy chứng nhận đăng ký xe mới

Nhận Giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe (khoảng 2 – 3 ngày sau khi đăng ký). Cơ quan công an sẽ giữ lại hồ sơ gốc của xe mà không trả lại. Đúng hẹn, bạn mang giấy hẹn và CCCD/CMND đến lấy giấy đăng ký xe.

Bước 5: Đăng kiểm xe

Sau khi hoàn tất quá trình đăng kiểm, bạn sẽ được cấp biển số và nhận giấy chứng nhận đăng ký xe.

Lệ phí cấp mới giấy đăng ký xe ô tô kèm theo biển số (theo giá lệ phí trước bạ):

Loại xe KV1

(HN, Tp. HCM)

KV2

(Tp thuộc TW khác; TP thị xã thuộc tỉnh)

KV3

(khu vực khác trừ KV1, KV2)

Ô tô (trừ xe dưới 10 chỗ không kinh doanh)

150.000 – 500.000 đồng

150.000 đồng

150.000 đồng

Ô tô chở người dưới 10 chỗ không kinh doanh

2 triệu – 20 triệu đồng

1 triệu đồng

200.000 đồng

Đặc điểm biển số xe Chữ số ký hiệu Chức năng

Nền xanh

Chữ và số màu trắng

A, B,C,D,E,F,G,H,K,L,M

Xe của các cơ quan Đảng, Nhà nước

Nền xanh

Chữ và số màu trắng

CD

Xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân

Nền trắng

Chữ và số màu đen

A, B,C,D,E,F,G,H,K,L,M,N,,P,S,T,U,V,X,Y,Z

Xe của các cá nhân, doanh nghiệp

Nền vàng

Chữ và số màu đỏ

Ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ viết tắt của khu kinh tế (LB)

Xe của khu kinh tế – thương mại

Xe của khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ

Nền vàng

Chữ và số màu đen

A, B,C,D,E,F,G,H,K,L,M,N,,P,S,T,U,V,X,Y,Z

Xe kinh doanh vận tải

Không chỉ các cá nhân mà các tổ chức, cơ quan, đoàn thể cũng được cấp những ký hiệu biển số xe riêng. Trong đó, biển số xe có “quyền lực” nhất Việt Nam là biển “NG”. Biển có nền trắng, chữ đen nhưng riêng seri ký hiệu “NG” màu đỏ.

Theo quy định tại Điểm a, Khoản 7 Điều 25 Thông tư 58/2023/TT-BCA có nêu rõ, biển số xe NG được cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư của cơ quan ngoại giao đó. 

Dựa theo Khoản 2 Mục I Thông tư 01-TTLN năm 1998, xe mang biển số ngoại giao được hưởng quyền miễn trừ không khám xét, bắt giữ, trưng dụng, không bị áp dụng các biện pháp xử lý.

Trường hợp người được hưởng các đặc quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao gây tai nạn nằm ngoài phạm vi xử lý của Cảnh sát giao thông Việt Nam. Hồ sơ sẽ được gửi đến Bộ ngoại giao để được giải quyết theo con đường ngoại giao. 

Quy định trong khoản 3 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, các trường hợp phương tiện giao thông lưu thông trên đường mà không gắn biển số xe sẽ bị xử phạt vi phạm an toàn giao thông. Mức phạt được quy định tại điều 16, 17, 18 Nghị định 100/2023/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Phương tiện Mức xử phạt

Ô tô

Phạt từ 2 – 3 triệu đồng

Tước Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng

Xe máy

Phạt từ 800.000 – 1 triệu đồng

Máy kéo

Phạt từ 1 – 2 triệu đồng

Tước Giấy phép lái xe, Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức giao thông từ 1 – 3 tháng

Theo Thông tư 58/2023/TT-BCA, Điều 12 quy định về các trường hợp xe đăng ký tạm thời, cụ thể như sau:

“Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao; xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức; xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.”

Vì thế, đối với chủ xe máy, ô tô đang trong thời gian chờ cấp đăng ký xe và biển số, chỉ cần xin cấp đăng ký tạm thời, hoàn toàn có thể tham giao thông. Các trường hợp không đăng ký tạm sẽ bị phạt theo quy định của Pháp luật hiện hành.

Thông tư 58/2023/TT-BCA

Khoản 2 Điều 11 quy định chủ xe được đổi biển số xe trong các trường hợp sau đây:

“2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.”

Điểm a khoản 3 Điều 6 cũng quy định việc đổi, cấp lại biển số khi sang tên xe khác tỉnh:

“a) Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;”

Các trường hợp không làm thủ tục đổi, cấp lại biển số mà vẫn cố ý tham gia giao thông, nếu phát hiện sẽ bị xử phạt theo quy định của Pháp luật.

Dựa theo điều 15 Thông tư số 58/2023/TT-BCA, các trường hợp sau sẽ bị buộc thu hồi giấy đăng ký và biển số xe, bao gồm:

Xe sang tên, đổi chủ sở hữu.

Xe không còn sử dụng, hết niên hạn sử dụng, được hoặc bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.

Khung xe bị tháo để thay thế cho xe khác hoặc xe bị mất cắp không tìm được. 

Xe tạm nhập, xe miễn thuế xuất khẩu nay chuyển sang mục đích khác.

Xe đăng ký tại các khu kinh tế muốn tái xuất, chuyển nhượng vào Việt Nam. 

Xe đăng ký không đúng hệ biển theo quy định của Thông tư hoặc hồ sơ xe giả.

Xe biển quân đội chuyển sang xe biển dân sự khi hết nhu cầu.

Chiếu theo quy định Khoản 2 Điều 11 Thông tư 58/2023/TT-BCA chúng tôi vừa nêu trên, cơ quan công an có thẩm quyền không chấp nhận bất cứ yêu cầu đổi biển số xe nào chỉ vì không hợp phong thủy.

Thay vì phải đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện tra cứu thông tin xe thì bạn có thể thực hiện tra cứu trực tuyến. Cách làm này dễ dàng hơn mà lại giúp chủ xe tiết kiệm thời gian và công sức. Các bước để thực hiện như sau:

Bước 2: Nhập đầy đủ thông tin vào các trường

Biển đăng ký:

Nhập biển số đã đăng ký. Có thể viết thường hoặc viết hoa, viết liền hoặc có dấu gạch ngang đều được. Ví dụ: 68A12345, 68a12345, 68a-12345. Nếu là biển 5 số màu trắng thì thêm T ở cuối (68A12345T). Nếu là biển 5 số màu xanh thì thêm X ở cuối (68A12345X). 

Nhập mã xác thực:

Nhập đầy đủ dãy ký tự hiển thị ở trên màn hình, lưu ý ký tự viết hoa, viết thường, chữ O và số 0.

Số tem, giấy chứng nhận hiện tại:

Điền số tem, giấy chứng nhận hiện tại của xe. Lưu ý, giữa ký tự số và ký tự chữ cần có dấu “-” để phân cách. Ví dụ KC-12345. 

Bước 3: Nhấn vào ô “Tra cứu” để thực hiện tra cứu, thông tin tìm được sẽ hiển thị trên màn hình. 

Biển Số Xe Các Tỉnh

Biển số xe các tỉnh có hai hàng nội dung bao gồm phần chữ và phần số. 

Hai ký tự đầu tiên: từ 11 đến 99 là ký hiệu của địa phương nơi chủ sở hữu đăng ký xe. Nhìn vào con số này ta có thể biết được người đó đến từ nơi nào.

Hai ký tự tiếp theo: là seri đăng ký, bao gồm một chữ cái và một số nối với hai ký tự trước bằng một dấu gạch ngang.

Nhóm số hàng dưới: khác với hàng trên, hàng dưới chỉ thuần các số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99. Đây là số thứ tự đăng ký xe. 

Ngoài những seri thông thường, biển số xe của các cơ quan đoàn thể có hai ký tự chữ như: NG, DA, QT,… . Thông tư số 01/2007/TT-BCA-C11 do Bộ Công an ban hành đã có quy định rõ ràng về các ký tự này như sau:

KT: xe của doanh nghiệp quân đội theo đề nghị của Cục Xe – máy, Bộ Quốc phòng.

LD: xe của doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước ngoài trúng thầu

DA: xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư

R: xe rơ moóc

T: xe đăng ký tạm thời

MK: máy kéo

MĐ: xe máy điện

TĐ: xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm

HC: xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế.

Bên cạnh chữ đen nền trắng phổ biến và dễ bắt gặp nhất, màu vàng, đỏ, xanh cũng được sử dụng trong biển số xe.

Biển số có nền màu trắng và chữ màu đen được cấp cho xe của cá nhân và tổ chức trong nước; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài. 

Seri

A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z

: cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp, xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập, xe của cá nhân.

Seri “

NG

” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao. Xe mang biển này được hưởng quyền miễn trừ không bị khám xét, trưng dụng, bắt giữ, không bị áp dụng các biện pháp xử lý đối với các vi phạm giao thông.

Seri “

QT

” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao.

Seri “

CV

” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế.

Seri “

NN

” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài.

Theo quy định tại Phụ lục II Thông tư 169/2023/TT-BQP, biển số xe có nền màu đỏ, chữ và số màu trắng được cấp cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong Bộ Quốc Phòng.

Theo Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008, xe quân đội khi đi làm nhiệm vụ khẩn cấp phải có tín hiệu (cờ, còi, đèn) và được hưởng các quyền ưu tiên: không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, được phép tiếp tục đi khi có đèn đỏ, chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người/lực lượng điều khiển giao thông.

Xe biển xanh chuyên dùng có các cơ quan nhà nước có nhiệm vụ, chức năng đặc biệt theo quy định. Với seri là một trong số 11 chữ cái: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M. Vậy nên, chỉ có những đối tượng công tác trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập mới được phép sử dụng xe biển xanh. Khoản 6 Điều 25 Thông tư 58/2023/TT-BCA quy định rõ về điều này như sau:

Ký hiệu Cơ quan

A

Các cơ quan của Đảng

B

Văn phòng Chủ tịch nước

C

Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội

D

Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương

E

Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân

F

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

G

Ủy ban An toàn giao thông quốc gia

H

Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện

K

Tổ chức chính trị – xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam)

L

Đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập

M

Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước

CD

Xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh

Biển số xe màu vàng là quy định mới trong Thông tư 58/2023/TT-BCA của Bộ Công An thay thế cho Thông tư số 15/2014, nhằm phân loại các phương tiện giao thông. 

Biển số xe nền vàng chữ đỏ: có ký hiệu địa phương nơi đăng ký xe và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế – thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế. 

Biển số xe nền vàng chữ đen: Số seri sử dụng 20 chữ cái bao gồm: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, Y, Z, cấp cho các tổ chức cá nhân hoạt động kinh doanh, vận tải. 

Cả nước có 63 tỉnh thành phố với hệ thống ký hiệu đầu của biển số từ 11 đến 99. Trong đó thành phố Hồ Chí Minh là địa phương có nhiều ký hiệu nhất với 11 ký hiệu biển số, kế tiếp là thủ đô Hà Nội có 6 ký hiệu biển số. Biển số xe các tỉnh thành Việt Nam theo thứ tự số cụ thể như sau:

Số Tỉnh/thành phố

11

Cao Bằng

12

Lạng Sơn

14

Quảng Ninh

15

Hải Phòng

16

Hải Phòng

17

Thái Bình

18

Nam Định

19

Phú Thọ

20

Thái Nguyên

21

Yên Bái

22

Tuyên Quang

23

Hà Giang

24

Lào Cai

25

Lai Châu

26

Sơn La

27

Điện Biên

28

Hòa Bình

29

Hà Nội

30

Hà Nội

31

Hà Nội

32

Hà Nội

33

Hà Nội

34

Hải Dương

35

Ninh Bình

36

Thanh Hóa

37

Nghệ An

38

Hà Tĩnh

39

Đồng Nai

40

Hà Nội

41

Thành phố Hồ Chí Minh

43

Đà Nẵng

44

Đà Nẵng

45

Đà Nẵng

46

Đà Nẵng

47

Đắk Lắk

48

Đắk Nông

49

Lâm Đồng

50

Thành phố Hồ Chí Minh

51

Thành phố Hồ Chí Minh

52

Thành phố Hồ Chí Minh

53

Thành phố Hồ Chí Minh

54

Thành phố Hồ Chí Minh

55

Thành phố Hồ Chí Minh

56

Thành phố Hồ Chí Minh

57

Thành phố Hồ Chí Minh

58

Thành phố Hồ Chí Minh

59

Thành phố Hồ Chí Minh

60

Đồng Nai

61

Bình Dương

62

Long An

63

Tiền Giang

64

Vĩnh Long

65

Cần Thơ

66

Đồng Tháp

67

An Giang

68

Kiên Giang

69

Cà Mau

70

Tây Ninh

71

Bến Tre

72

Bà Rịa – Vũng Tàu

73

Quảng Bình

74

Quảng Trị

75

Thừa Thiên Huế

76

Quảng Ngãi

77

Bình Định

78

Phú Yên

79

Khánh Hòa

80

Trung ương

81

Gia Lai

82

Kon Tum

83

Sóc Trăng

84

Trà Vinh

85

Ninh Thuận

86

Bình Thuận

88

Vĩnh Phúc

89

Hưng Yên

90

Hà Nam

92

Quảng Nam

93

Bình Phước

94

Bạc Liêu

95

Hậu Giang

97

Bắc Kạn

98

Bắc Giang

99

Bắc Ninh

Bộ Công an ban hành Thông tư 58/2023/TT-BCA, quy định quy trình cấp và thu hồi đăng ký, biển số phương tiện cơ giới đường bộ. Trong đó, có quy định về việc biển số ôtô thay đổi kích thước, biển số nền vàng chữ đen áp dụng cho xe kinh doanh vận tải. 

Căn cứ vào điều 11, Thông tư 58 quy định xe kinh doanh vận tải biển trắng sẽ được phép đổi và được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp đổi và cấp lại biển số xe. Biển số xe ô tô kinh doanh vận tải sẽ có biển số nền màu vàng chữ màu đen.

Thay đổi này sẽ giúp cho cơ quan chức năng cũng như hệ thống camera giám sát kiểm soát dễ dàng hơn.

Với các xe đã có biển số, chủ xe chỉ cần điền tờ khai (không phải cà số khung, số máy). Sau đó, phòng CSGT các địa phương sẽ cấp biển số có màu mới trong thời gian 7 ngày.

Theo quy định mới tại Thông tư 58, hai biển số ngắn của xe ô tô có kích thước: chiều cao là 165mm, chiều dài là 330mm.

Đối với xe chuyên dùng đã được cơ quan chức năng cấp phép sẽ đổi sang:

Hai biển số dạng dài: chiều cao là

110mm

, chiều dài

520mm

(Hoặc) một biển số dạng ngắn và một biển số dạng dài. Chủ xe sẽ chịu kinh phí phát sinh và mức phí xin cấp đổi biển số mới là 150.000 đồng.

Căn cứ vào Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA, trong trường hợp sang tên xe khác tỉnh thì người mua phải nộp lại đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan công an để thực hiện thủ tục sang tên. 

Khi đến cơ quan làm thủ tục, người mua phải xuất trình giấy CMND/CCCD hoặc sổ hộ khẩu (nếu chưa được cấp CMND/CCCD hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong CMND/CCCD không khớp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe). Bộ hồ sơ mang theo bao gồm: 

Hai tờ giấy khai sang tên xe.

Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

Chứng từ văn bản chuyển quyền sở hữu xe

Như vậy, khi sang tên xe khác tỉnh thì bắt buộc người sang tên phải nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe nên biển số xe cũ sẽ không được giữ. 

Quán Sườn Bò Nướng 83 Năm Ở Seoul

Hơn 80 năm qua, Joseonok lúc nào cũng đông khách vì đây được coi là quán ăn sườn bò nướng ngon nhất của Seoul.

Quán sườn bò nướng 83 năm ở Seoul

Quán ăn nằm ở khu Euljiro, trung tâm Seoul, chuyên phục vụ galbi – món sườn bò tẩm ướp gia vị nướng trên bếp than. Đến ăn vào một buổi trưa, nhà báo Ben Mckechnie nhìn thấy ở khu bếp ngọn lửa bùng lên khi thịt vừa đặt xuống vỉ. Âm thanh xèo xèo của sốt ướp thịt và hương thơm tỏa ra làm bụng anh cồn cào. Ben tới Seoul suốt 11 năm qua mà chưa từng thấy quán thịt nướng nào đông khách giờ trưa tới vậy.

Quán mở từ 12h đến 21h30 các ngày, trừ chủ nhật thứ 2 và thứ 4 của tháng. Ảnh: Ben McKechnie.

Bồi bàn mặc tạp dề đen ra vào bếp liên tục để mang các vỉ thịt nướng tới bàn ăn. Họ làm nhiệm vụ cắt thịt và sườn thành miếng nhỏ hơn ở bàn của khách. Phần khó nhất khi thưởng thức món này là dùng đũa ăn phần sườn thật sạch sẽ.

Ben chia sẻ, khi cắn vào miếng thịt mới nướng xong, hơi lửa và khói bốc lên trong miệng rồi mới tới vị ngọt đậm đà của thịt và sốt ướp. Mỗi miếng galbi dường như đều có một chút khác biệt, khi mềm tan nhanh chóng, khi phải nhai thêm một chút. “Dù bạn ăn riêng galbi hay kẹp thịt, sườn với các loại rau khác, hương vị vẫn tuyệt vời và món ăn ngon đến ứa nước miếng”, Ben nói.

Ngày nay, Seoul có hàng trăm quán bán thịt nướng nhưng Joseonok vẫn được nhiều người dân tin là nơi duy nhất làm ra những miếng thịt nướng kiểu Hàn ngon thứ thiệt. Mở từ năm 1937, đây là một trong những quán ăn lâu đời nhất vẫn còn hoạt động ở thủ đô Hàn Quốc. Các bức tường dán đầy những mẩu báo và ảnh đen trắng về Joseonok như minh chứng một phần lịch sử của quán ăn 83 năm tuổi này.

Trong khi các quán thịt nướng ở Hàn thường đặt bếp giữa bàn ăn cho khách tự nướng thịt, Joseonok vẫn làm galbi theo cách cũ: Một đầu bếp sẽ nấu cho tất cả thực khách. Do đó, quán không có những bàn ăn bốc khói, thịt được nướng chín đều nhau (hơi xém bên ngoài nhưng hồng hào và ẩm vừa đủ ở bên trong), giữ vị ngọt đậm đà.

Thực khách ăn galbi có thể ăn kèm kimchi, rau diếp, ớt xanh và chấm sốt ớt. Ảnh: Ben Mckechnie.

Đầu bếp Park Jung-gyu làm ở đây từ năm 1960. Ông chia sẻ: “Công thức ướp galbi của quán suốt 80 năm qua chưa hề thay đổi. Nhưng cũng không hẳn vì vài thập niên gần đây, người dân ngày càng quan tâm tới việc ăn uống tốt cho sức khỏe hơn, chúng tôi đã giảm bớt đường”.

Gia vị ướp thịt của ông Park đơn giản chỉ có xì dầu, dầu vừng, tỏi và đường. Ông thường mua sườn và thịt bò rồi đem tới quán vào 8h30 mỗi sáng để chặt nhỏ. Thịt bò lúc nào cũng để tươi, không ướp lạnh. Sườn phải đem đi ướp gia vị trong 2, 3 ngày trước khi nướng. Theo ông Park, bí quyết để có galbi ngon là sườn phải được phủ đầy sốt ướp khi đem lên vỉ nướng.

Kim Jin-young, thế hệ thứ 3 của gia đình đang quản lý Joseonok, cho biết quán thịt nướng đầu tiên ở Seoul có từ thời Joseon (1392 – 1910), nằm ở khu vực gần các cung điện hoàng gia như Gyeongbokgung và Changdeokgung. Quán đó nổi tiếng tới mức những người ở trong cung cũng muốn tới ăn. Galbi và bulgogi (sườn và thịt bò nướng) đều có nguồn gốc từ maekjeok – món thịt bò tẩm ướp xiên nướng có từ gần 2.000 năm trước.

Sườn bò nướng galbi có gốc gác từ món ăn hoàng gia nhưng chính Joseonok là một trong những quán đầu tiên ở Hàn phổ biến món này tới mọi người, biến nó thành món ăn bình dân. Khi Nhật chiếm đóng bán đảo Triều Tiên (1910 – 1945), thịt trở thành thức ăn xa xỉ và chỉ dành cho giới thượng lưu Nhật. Bà của Kim đã mở quán Joseonok, trở thành quán ăn hiếm hoi ở Seoul do người Hàn làm chủ và chỉ phục vụ người Hàn.

Theo ông Park, ban đầu quán mở để bán đồ uống kèm phục vụ đồ ăn. Thập niên 1940 trở đi, thịt thành mặt hàng phổ biến hơn và ở Seoul món galbi dần được biết tới. Từ đó, bà của Kim quyết định chuyển qua chỉ bán sườn bò nướng. Vài chục năm sau, thực đơn quán vẫn đơn sơ, chỉ có galbi, vài món canh và naengmyeon (mì lạnh) để khách ăn khi sắp xong bữa. Nhiều thực khách quen của Joseonok cho hay, ăn galbi ở đây làm họ nhớ về món ăn tuổi thơ.

Khi ăn ở Joseonok, bàn ăn của bạn sẽ có bát đũa bằng kim loại sáng bóng, sườn nướng thơm lừng, một vài bát nhỏ kimchi các loại, sốt ớt ssamjang để chấm và rau sống, ớt xanh ăn kèm. Ảnh: Ben McKechnie.

Theo Khánh Trần/ Vnexpress

Đăng bởi: Thiên Bình

Từ khoá: Quán sườn bò nướng 83 năm ở Seoul

Cập nhật thông tin chi tiết về Chi Tiết Biển Số Xe 83 Ở Tỉnh Nào? Biển Số 83 Ở Đâu? trên website Vxsc.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!