Bạn đang xem bài viết Bệnh Thalassemia Là Gì? Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Vxsc.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Thiếu máu là bệnh lý thường gặp ở trẻ nhỏ với các triệu chứng như: da xanh xao, thể trạng suy dinh dưỡng, chậm tăng cân,… Có nhiều nguyên nhân gây bệnh, trong đó thiếu chất sắt trong khẩu phần ăn hằng ngày và bệnh lí di truyền “Thalassemia” là một trong những nguyên nhân phổ biến.
Bệnh Thalassemia (tan máu bẩm sinh) là một bệnh lí di truyền do rối loạn quá trình sản xuất Hemoglobin. Hemoglobin là một thành phần của các tế bào hồng cầu (tế bào máu) mang oxy đến tất cả các bộ phận của cơ thể.
Khi một đứa trẻ bị bệnh thalassemia (thiếu máu ở trẻ nhỏ). Các tế bào hồng cầu sẽ nhanh chóng bị phá vỡ hơn tế bào hồng cầu bình thường, vì thế gây ra tình trạng thiếu máu.
Bệnh thalassemia phổ biến nhất ở những người gốc Địa Trung Hải, như người Ý và người Hy Lạp. Bệnh cũng được phát hiện trong số những người từ Bán đảo Ả Rập, Iran, Châu Phi, Đông Nam Á và Nam Trung Quốc.
Đây là bệnh lí di truyền, có nghĩa là nó được truyền từ cha hoặc mẹ sang con thông qua gen. Các gen này nằm bên trong mỗi tế bào của cơ thể. Có thể cha mẹ chỉ mang gen nhưng không biểu hiện bệnh, nên đôi khi chỉ có thiếu máu nhẹ, không cần điều trị gì.
Bệnh thalassemia được gây ra do bất thường các gen tạo ra Hemoglobin. Có nhiều dạng khác nhau của bệnh thalassemia, tùy thuộc vào gen nào bị ảnh hưởng.
Các triệu chứng phụ thuộc vào thể bệnh thalassemia và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Một số trẻ không có triệu chứng hoặc triệu chứng rất nhẹ. Trong khi những trẻ khác thiếu máu rất nghiêm trọng và có thể mất trước hoặc ngay sau khi sinh. Các triệu chứng thường gặp ở trẻ nhỏ như:
Mệt mỏi;
Da nhợt nhạt hoặc vàng da (vàng da);
Khó thở;
Bụng to;
Nước tiểu vàng sậm;
Biến dạng phát triển xương mặt;
Trẻ tăng trưởng chậm.
Trẻ sẽ được xét nghiệm máu để kiểm tra. Tiền sử mắc bệnh của các thành viên trong gia đình cũng có thể giúp chẩn đoán.
Đối với trẻ có yếu tố nguy cơ như mẹ thiếu máu hay có tiền căn sảy thai, gia đình có người mang gen bệnh, xét nghiệm DNA trong khi mang thai với lấy mẫu nước ối có thể chẩn đoán cho trẻ về mức độ nghiêm trọng của thiếu máu cũng như nguy cơ mắc bệnh thalassemia.
Điều trị cho trẻ phụ thuộc vào thể bệnh thalassemia và mức độ nghiêm trọng của nó, bao gồm truyền máu, điều trị thải sắt hoặc ghép tủy xương. Nếu thiếu máu ở trẻ có mức độ nặng, trẻ cần phải:
Truyền máu thường xuyên (có thể mỗi tháng một lần) để cung cấp cho trẻ đầy đủ các tế bào máu khỏe mạnh từ những người hiến máu.
Liệu pháp thải sắt, đây là loại thuốc được sử dụng để loại bỏ lượng sắt dư thừa ra khỏi cơ thể (trẻ bị bệnh thalassemia có thể bị quá tải sắt, vì cở thể trẻ không thể tự thải sắt ra ngoài như một đứa trẻ bình thường).
Cấy ghép tủy xương.
Nếu không điều trị, trẻ bị bệnh thalassemia mức độ nặng có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng về tim và gan.
Ngoài việc tuân thủ những nguyên tắc trong quá trình điều trị theo hướng dẫn của Bác sĩ, bạn cần:
Hãy đảm bảo cung cấp cho trẻ một chế độ ăn uống lành mạnh. Trẻ có thể cần bổ sung thêm axit folic.
Không cho trẻ thêm các chất có nhiều sắt, vì nguyên nhân thiếu máu ở trẻ không phải do thiếu sắt.
Trẻ bị bệnh thalassemia tăng nguy cơ mắc các bệnh lí nhiễm trùng. Hãy cho trẻ đi tiêm phòng cúm và vắc-xin phế cầu hàng năm để ngăn ngừa tình trạng nhiễm trùng.
Làm thế nào và khi nào trẻ cần phải kiểm tra sức khỏe.
Những hoạt động nào trẻ nên tránh và khi nào trẻ có thể trở lại hoạt động bình thường.
Cách chăm sóc cho trẻ tại nhà.
Những triệu chứng hoặc vấn đề bạn nên theo dõi và cách xử trí.
Thiếu máu ở trẻ là bệnh lý khá nguy hiểm. Cha mẹ cần hiểu rõ về nguyên nhân, biểu hiện và triệu chứng của bệnh để bảo vệ sức khỏe của trẻ an toàn nhất.
Bệnh Viêm Khớp Dạng Thấp: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị
Viêm khớp dạng thấp là bệnh lý tự miễn, diễn biến kéo dài với các biểu hiện tại khớp, ngoài khớp và toàn thân ở nhiều mức độ khác nhau. Nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm, bệnh có thể tiến triển đến mức gây phá hủy, biến dạng khớp, với nguy cơ cao bị tàn phế nặng nề.
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn cần được phát hiện và điều trị kịp thời
Viêm khớp dạng thấp có thể khởi phát ở bất kỳ độ tuổi nào, nhưng thường gặp nhất là lứa tuổi từ 40-60 tuổi. Bệnh gặp nhiều hơn ở nữ, tỷ lệ nữ/ nam khoảng 2-3/1. Sau tuổi 50, tỉ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ gần như tương đương. Viêm khớp dạng thấp ở nam giới thường có xu hướng khởi phát bệnh muộn hơn.
Viêm khớp dạng thấp thường xuất hiện ở những phụ nữ ngoài 40 tuổi
Các yếu tố miễn dịch: Sự rối loạn miễn dịch của cơ thể có ảnh hưởng rất lớn đối với các bệnh lý tự miễn mạn tính, chẳng hạn như thấp khớp.
Các yếu tố thuận lợi: Một số yếu tố khác như hút thuốc lá, môi trường sống ẩm thấp, cơ thể suy yếu, mệt mỏi, cảm lạnh hoặc stress cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp. Tuy nhiên, các yếu tố này không phải nguyên nhân trực tiếp gây bệnh và sự ảnh hưởng của chúng cũng khác nhau đối với từng người.
hút thuốc lá nhiều có khả năng cao dễ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp
Triệu chứng của thấp khớp thường khởi phát chậm qua các giai đoạn, bắt đầu từ các triệu chứng tại khớp và toàn thân, sau đó lan ra ngoài khớp. Nhưng sau khi xuất hiện, bệnh sẽ tiến triển rất nhanh và thường gây tổn thương khớp vĩnh viễn trong những năm đầu.
Biểu hiện toàn thân: Người bệnh có thể cảm thấy mệt mỏi, chán ăn, da xanh xao, suy nhược, mất ngủ…
Biểu hiện tại khớp: Triệu chứng dễ thấy nhất là sưng đau các khớp nhỏ ở ngoại biên, có tính chất đối xứng, lan tỏa, có thể gây biến dạng khớp. Các khớp sưng đau thường là: khớp cổ tay, bàn tay, ngón tay, khớp liên đốt gần, khớp gối, khớp khuỷu tay, khớp cổ chân… Ngoài ra bệnh nhân cũng thường bị cứng khớp vào buổi sáng và kéo dài trên 1 giờ.
Biểu hiện ngoài khớp: Phổ biến nhất là các hạt thấp dưới da tại khớp cổ tay, khớp khuỷu hay xương chẩm (một xương sọ phủ lên thùy chẩm của đại não). Ngoài ra thấp khớp cũng có thể gây ra một số triệu chứng ngoài khớp nghiêm trọng:
– Tổn thương tại tim: viêm màng ngoài tim, viêm cơ tim, rối loạn dẫn truyền, viêm mạch máu.
– Tổn thương tại phổi: viêm, tràn dịch màng phổi, đặc biệt là viêm phổi mô kẽ hiếm xảy ra nhưng có thể để lại biến chứng nặng nề, dẫn đến xơ phổi không hồi phục nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
– Tổn thương ở mắt: viêm khô giác mạc hoặc viêm kết mạc.
– Tổn thương huyết học: hội chứng Felty (một biến chứng của viêm khớp dạng thấp lâu dài được xác định bởi ba yếu tố là viêm khớp dạng thấp, giảm số lượng bạch cầu bất thường và lách to), nhiễm khuẩn tái phát.
– Ngoài ra còn có các biểu hiện tại cơ quan khác như:viêm mạch dạng thấp, loãng xương…
Sưng đau các khớp ngón tay, bàn tay là triệu chứng thường thấy của viêm khớp dạng thấp
Gout: Gout là một dạng viêm khớp phổ biến, xảy ra khi nhiều tinh thể acid uric tích tụ trong các mô sụn khớp. Bệnh thường gây ra tình trạng sưng viêm, tấy đỏ và cảm giác đau đớn, nóng rát ở khớp. Nếu không được điều trị kịp thời, các tinh thể acid uric sẽ tạo thành hạt tophi phát triển ngay tại vị trí viêm khớp.
Viêm mạch máu: Viêm mạch máu là một loại bệnh hiếm gặp nhưng lại có khả năng đe dọa đến tính mạng. Bệnh có thể làm giảm lưu lượng máu đến mô, gây thiếu máu, thậm chí hoại tử và tổn thương không hồi phục các cơ quan. Triệu chứng thường thấy của viêm mạch là các đốm đỏ, mụn mềm hoặc vết loét trên da, kèm theo các cơn đau nhức dữ dội.
Lupus ban đỏ: Lupus cũng giống như viêm khớp dạng thấp, đều là dạng bệnh tự miễn. Bệnh có thể phát triển ở cả nam lẫn nữ trong mọi lứa tuổi, nhưng phổ biến nhất là những phụ nữ trẻ. Lupus có thể làm xuất hiện triệu chứng đau và cứng khớp, viêm da, lở loét ở miệng, mũi, hoặc da đầu, dẫn đến mệt mỏi, khó thở…
Xơ cứng bì: là một dạng bệnh mạn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến mô liên kết ở các bộ phận khác nhau trên cơ thể. Triệu chứng rõ ràng nhất của xơ cứng bì là đau đa khớp và hội chứng Raynaud. Xơ hoá có thể lan tỏa đến nhiều vùng trên cơ thể, đặc biệt là da và các khớp.
Giới tính:Nữ giới có nhiều khả năng mắc viêm khớp dạng thấp hơn nam giới. Nguyên nhân là do sự biến đổi hormone (đặc biệt là estrogen) và nội tiết tố làm giảm khả năng bảo vệ mô sụn dẫn đến các rối loạn xương khớp.
Độ tuổi: Viêm khớp dạng thấp thường bắt đầu trong khoảng 40 – 60 tuổi, chủ yếu là do sự lão hoá của các khớp và suy giảm hệ miễn dịch. Các bệnh lý về già khác cũng làm tăng nguy cơ thấp khớp, chẳng hạn như các bệnh về tim mạch, tiểu đường,…
Tiền căn: Thấp khớp là một bệnh tự miễn nên có thể sẽ mang tính di truyền. Nguy cơ xuất hiện thấp khớp cũng tăng lên nếu trong gia đình đã có người bị thấp khớp.
Thừa cân: Xương khớp sẽ phải chịu áp lực lớn hơn đối với những người thừa cân, béo phì. Lâu dần dẫn đến tình trạng biến dạng các khớp..
Người béo phì thường có nguy cơ khởi phát viêm khớp dạng thấp cao hơn người bình thường
Viêm khớp dạng thấp thường diễn tiến rất nhanh trong 10 năm đầu tiên và có thể để lại tổn thương vĩnh viễn. Các biến chứng dễ nhận thấy là:
Loãng xương: Viêm khớp dạng thấp có thể làm suy yếu hệ thống cơ – xương – khớp, gây loãng xương và khiến xương dễ gãy hơn.
Các nốt thấp khớp (hạt thấp dưới da): Các vị trí thường bị tì đè, áp lực như khuỷu tay, mặt ngoài cẳng tay,… có thể xuất hiện các khối mô cứng gọi là nốt thấp khớp. Các khối mô này cũng có thể xuất hiện tại các vị trí khác, chẳng hạn như tim và phổi.
Khô mắt và miệng:Hội chứng Sjogren là nguyên nhân chính gây ra tình trạng khô miệng, mắt và một số cơ quan khác, chẳng hạn như khớp và âm đạo.
Nhiễm khuẩn: Viêm khớp dạng thấp và các thuốc điều trị có thể vô tình làm suy giảm hệ thống miễn dịch và tăng nguy cơ nhiễm khuẩn cơ hội.
Thành phần cơ thể bất thường: Tỷ lệ mỡ ở bệnh nhân mắc thấp khớp cao hơn người bình thường, ngay cả khi chỉ số BMI của họ đang ở mức bình thường.
Hội chứng ống cổ tay: Là tình trạng tê bì, đau đớn ở tay do dây thần kinh tại vùng này bị chèn ép bởi các biến dạng của khớp.
Vấn đề tim mạch: Nguy cơ xơ vữa, tắc nghẽn động mạch, viêm màng tim và một số vấn đề tim mạch khác có thể tăng lên ở những bệnh nhân mắc bệnh viêm khớp dạng thấp.
Vấn đề về phổi: Một trong những biến chứng của viêm khớp dạng thấp là gây ra các vết sẹo tiến triển tại mô phổi, từ đó dẫn đến khó thở hoặc thậm chí là xơ phổi.
Viêm khớp dạng thấp thường khó chẩn đoán ở giai đoạn đầu vì các dấu hiệu và triệu chứng giống với nhiều bệnh khác, đặc biệt là với các dạng viêm khớp còn lại.
Dấu hiệu lâm sàng: Các triệu chứng trên lâm sàng là tiêu chuẩn đầu tiên để đánh giá viêm khớp dạng thấp, chẳng hạn như viêm các khớp nhỏ, ngoại biên như khớp cổ tay, khớp gối, khớp bàn ngón tay, khớp liên đốt gần các ngón, có tính chất đối xứng, có thể gây biến dạng khớp.
Xét nghiệm máu: Bao gồm các xét nghiệm yếu tố dạng thấp RF và anti-CCP, tốc độ máu lắng (ESR) hoặc protein phản ứng C (CRP). Trong đó xét nghiệm có giá trị cả về mặt chẩn đoán lẫn tiên lượng là xét nghiệm các yếu tố dạng thấp. Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu cũng góp phần phát hiện biến chứng của viêm khớp dạng thấp.
Chụp ảnh xét nghiệm:Chụp X-quang giúp phát hiện các vị trí sưng mô mềm trong giai đoạn đầu của bệnh. Nhưng nếu viêm khớp dạng thấp tiếp tục tiến triển và bào mòn phần rìa khớp, bệnh nhân nên tiến hành chụp cộng hưởng từ MRI để có thể quan sát rõ ràng hơn.
Chụp X-quang giúp bước đầu phát hiện và chẩn đoán viêm khớp dạng thấp
Hiện nay, có nhiều tiêu chuẩn chẩn đoán viêm khớp dạng thấp đã được các hiệp hội trên thế giới đồng thuận và áp dụng rộng rãi trong chẩn đoán và điều trị bệnh nhân như: tiêu chuẩn chẩn đoán ACR 1987 của Viện Thấp khớp học Hoa Kỳ, tiêu chuẩn chẩn đoán 2010 của Viện Thấp khớp học Hoa Kỳ và Liên đoàn chống Thấp khớp Châu u ACR/EULAR 2010.
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩHãy liên hệ ngay với bác sĩ khi có các triệu chứng sau:
Sưng viêm và đau nhức các khớp dai dẳng, nhất là các khớp cổ bàn tay, khớp liên đốt gần các ngón, khớp gối.
Mệt mỏi, đau cơ, khó chịu, sốt nhẹ trong thời gian dài.
Tái phát viêm khớp trong vài tháng hoặc một năm.
Các khớp trở nên đau và khó vận động hơn vào buổi sáng hoặc vào những ngày thời tiết ẩm ướt,
Sự đau và cứng chuyển từ khớp này sang khớp khác.
Cần đến gặp bác sĩ ngay khi nghi ngờ viêm khớp dạng thấp
Nơi khám chữa bệnh xương khớp uy tín
Tp. Hồ Chí Minh: Bệnh viện Nhân dân 115, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Đại học Y Dược, Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình,…
Hà Nội: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Hồng Ngọc, Bệnh viện Lão khoa Trung ương, Phòng khám Trị liệu Thần kinh Cột sống ACC,…
Điều trị không dùng thuốc
Giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân, tăng cường nhận thức về bệnh, tuân thủ điều trị và theo dõi chặt chẽ diễn biến của bệnh.
Có chế độ ăn uống hợp lý, đủ dinh dưỡng: chế độ ăn giàu rau củ quả, cá, hạn chế thịt đỏ và mỡ động vật, tăng cường các acid amin thiết yếu.
Xây dựng chế độ tập luyện thường xuyên, phù hợp với thể chất và tình trạng bệnh lý
Ngưng hút thuốc lá và kiểm soát cân nặng.
Bệnh nhân viêm khớp dạng thấp nên ăn các thực phẩm chứa nhiều omega-3
Các nhóm thuốc điều trịTuỳ vào từng giai đoạn và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng, bác sĩ có thể kê cho bệnh nhân những loại thuốc khác nhau.
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): là thuốc điều trị triệu chứng, giúp làm giảm các triệu chứng đau và sưng viêm khớp, không có tác dụng làm thay đổi diễn tiến bệnh. Các thuốc NSAIDs thường được sử dụng là: celecoxib, meloxicam, diclofenac, etoricoxib. Việc chọn lựa thuốc NSAIDs khác nhau dựa vào tình trạng bệnh lý tim mạch, tiêu hóa của người bệnh
Thuốc kháng viêm nhóm steroid: Các corticosteroid, có thể là prednisone, methylprednisolone có tác dụng kháng viêm và làm chậm quá trình tổn thương cũng như phá huỷ các khớp. Các thuốc này tác dụng điều trị triệu chứng, thường được sử dụng ngắn hạn trong khi chờ đợi các thuốc điều trị cơ bản có tác dụng.
Thuốc chống thấp làm thay đổi bệnh (DMARD kinh điển): Đây là nhóm thuốc giúp giúp làm chậm sự tiến triển của bệnh và phòng ngừa xảy ra tổn thương khớp vĩnh viễn, nhất là trong những năm đầu của bệnh. Methotrexate là một ví dụ điển hình cho nhóm DMARD đã được chứng minh hiệu quả ổn định và làm giảm quá trình phá huỷ sụn khớp. Ngoài ra còn có các thuốc: sulfasalazine, hydroxychloroquine, leflunomide,.. dùng điều trị thay thế khi xuất hiện chống chỉ định hoặc tác dụng phụ nghiêm trọng của methotrexate.
Thuốc chống thấp sinh học (DMARD sinh học): Nhóm thuốc này có tác dụng điều chỉnh các phản ứng miễn dịch của tế bào, được xem như một cuộc cách mạng trong điều trị viêm khớp dạng thấp. Trên thực tế, DMARD sinh học thường được sử dụng kết hợp với methotrexate để tăng hiệu quả điều trị. Tác dụng phụ đáng chú ý của thuốc là làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn cơ hội. Vì vậy cần thiết tầm soát loại trừ viêm gan, lao cho người bệnh trước khi khởi động điều trị sinh học.
Thuốc chống thấp tổng hợp trúng đích (DMARD tổng hợp):
Advertisement
Nên sử dụng các thuốc chống thấp càng sớm càng tốt để làm chậm quá trình viêm khớp dạng thấp
Vật lý trị liệuSử dụng nẹp khớp hoặc giày chỉnh hình có thể giúp các bệnh nhân giảm triệu chứng đau và sưng viêm tại chỗ do tránh được sự chèn ép trọng lực. Một số bài tập vật lý trị liệu cũng có tác dụng rõ rệt trong việc làm giảm tình trạng cứng khớp.
Trong một số trường hợp, bệnh nhân cần được chườm lạnh, massage trị liệu hoặc sử dụng nhiệt để hỗ trợ cho quá trình điều trị viêm khớp dạng thấp.
Bệnh nhân nên tập các bài vật lý trị liệu để cải thiện tình trạng viêm khớp
Phẫu thuậtKhi tình trạng thấp khớp trở nên nghiêm trọng và không thể cải thiện bằng các thuốc điều trị, bác sĩ sẽ cân nhắc tiến hành phẫu thuật để khôi phục các chức năng của khớp.
Một số loại phẫu thuật có thể sẽ được thực hiện: phẫu thuật cắt màng hoạt dịch, phẫu thuật sửa gân, phẫu thuật tái tạo khớp, phẫu thuật thay khớp,…
Bệnh nhân sẽ được chỉ định phẫu thuật nếu tình trạng viêm khớp trở nên nghiêm trọng
Viêm khớp dạng thấp là bệnh tự miễn mạn tính và không có phương pháp phòng bệnh đặc hiệu. Tuy vậy, chúng ta có thể chủ động phòng ngừa để kéo dài sự xuất hiện của bệnh hoặc giảm các triệu chứng khi mắc viêm khớp dạng thấp trong tương lai.
Các phương pháp phòng ngừa chủ động có thể áp dụng là:
Vận động thường xuyên, vừa sức để duy trì sự dẻo dai, khỏe mạnh.
Bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, chẳng hạn như vitamin và khoáng chất, đặc biệt là canxi.
Cần nghỉ ngơi hợp lý, tránh làm việc quá căng thẳng.
Uống đủ nước để duy trì sự trơn tru giữa 2 đầu xương.
Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm viêm khớp dạng thấp và có phương pháp điều trị kịp thời.
Viêm khớp dạng thấp không có phương pháp phòng bệnh đặc hiệu nhưng cần phải chủ động phòng ngừa
Bệnh viêm khớp là gì? nguyên nhân và cách điều trị
5 nguyên nhân thoái hóa khớp (viêm khớp) phổ biến bạn cần lưu ý cảnh giác
Đau lưng
Nguồn: WebMD, Mayo Clinic, Medical News Today.
Bệnh Ghẻ Nước: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Trị Dứt Điểm
Ghẻ nước là gì?
Ghẻ là bệnh do ký sinh trùng Sarcoptes scabiei hominis gây ra, hay còn gọi là con ghẻ cái hoặc cái ghẻ. Ghẻ cái có chiều dài 0,3 – 0,5mm màu trắng bẩn, rất khó để có thể nhìn thấy bằng mắt thường.
Thời gian từ khi sinh ra đến khi bắt đầu đẻ trứng của ghẻ cái là 20 ngày, khi ký sinh trên da được 3 tháng đẻ được khoảng 150 triệu con. Ghẻ cái thường ký sinh trên vật chủ khoảng 1 tháng sau đó rời đi. Sau khi rời khỏi vật chủ, hẻ cái chỉ sống được vài ngày.
Sau khi giao phối xong ghẻ đực sẽ chết, nên bệnh này do ghẻ cái gây ra bằng cách đào hang ở lớp sừng trên da để đẻ trứng. Giai đoạn ghẻ cái đào hang để đẻ trứng người bệnh cảm thấy rất ngứa. Nếu không chữa trị dứt điểm bệnh ghẻ nước sẽ càng lan rộng và để lại sẹo.
Ghẻ nước là bệnh do ký sinh trùng gây nên
Nguyên nhân bị bệnh ghẻ nướcGhẻ nước có hai đường lây chính như:
Do lây nhiễm trực tiếp: dễ lây lan từ người này sang người khác do tiếp xúc trực tiếp với người bệnh như ôm hôn, chăm sóc, nắm tay, quan hệ tình dục,… hoặc dùng chung các đồ dùng cá nhân như khăn mặt, khăn tắm, quần áo,…
Do môi trường sống: do sống trong môi trường không sạch sẽ, môi trường ẩm mốc cùng với thói quen ở bẩn rất dễ mắc bệnh ghẻ nước.
Triệu chứng của bệnh ghẻ nướcVùng da mỏng như lòng bàn tay, kẽ ngón tay, chân, cơ quan sinh dục,… xuất hiện những mụn nước có ranh giới rõ ràng, tách biệt với nhau.
Thấy dịch chảy ra từ mụn nước, lấy kim khều có thể phát hiện cái ghẻ.
Các vết xước, vảy da, đỏ da xuất hiện do bệnh nhân gãi khi ngứa hoặc do chà xát. Các vết này có thể gây chàm hoá trên da.
Triệu chứng của ghẻ nước
Biến chứng nguy hiểm của bệnh ghẻ nướcKhi ngứa ngáy bệnh nhân sẽ gãi và gây nên các vết xước da, và có thể có sẹo thâm đỏ. Bệnh phải chữa trị sớm, nếu không sẽ có các biến chứng như ghẻ nhiễm khuẩn (xuất hiện mụn mủ), bị viêm da (có các mụn đỏ).
Nếu không chữa viêm da sẽ dẫn đến eczema (bệnh chàm), trường hợp nặng có thể dẫn đến viêm cầu thận cấp ở nam.
Cách chẩn đoán bệnhCác dấu hiệu có thể gợi ý bạn có thể đã mắc ghẻ nước như:
Có tiền sử tiếp xúc, hoặc dùng chung đồ dùng với người ghẻ nước.
Xuất hiện các mụn nước tách biệt nhau, có ranh giới rõ ràng, xuất hiện nhiều ở các vùng kẽ ngón tay, cổ tay, khuỷu tay, các nếp gấp ở chân,…
Các nốt mụn nước khiến cho bạn khó chịu và gãi gây ra các vết đỏ, ngứa hoặc vảy da.
Nếu môi trường sống không vệ sinh và bạn nghi ngờ rằng mình bị ghẻ nước, có thể đến bác sĩ để có được chẩn đoán phù hợp nhất.
Dựa vào đặc điểm mụn nước trên da để chẩn đoán bệnh
Khi nào cần gặp bác sĩ Các dấu hiệu cần đến gặp bác sĩNgứa xảy ra liên tục, khiến người bệnh không thể chịu được, ngứa có thể tăng lên vào ban đêm.
Tình trạng ngứa kéo dài khiến người bệnh không thể ngủ được, ảnh hưởng đến sinh hoạt.
Xuất nhiều nhiều sẩn, mụn nước, các vết gãi khắp thân người.
Các triệu chứng kéo dài từ 3 – 6 tuần không khỏi.
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Nơi khám các bệnh da liễu uy tín
Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Bệnh viện Da liễu chúng tôi Bệnh viện Nhân dân 115, Bệnh viện Đại học Y dược chúng tôi Bệnh viện Nguyễn Tri Phương,…
Tại Hà Nội: Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Da liễu Trung Ương, Bệnh viện Bạch Mai,…
Các cách điều trị bệnh ghẻ nước Dùng thuốcD.E.P: là chất lỏng không màu, không mùi, sánh, an toàn cho làn da và tuyệt đối không gây kích ứng da. Chỉ bôi lên vết thương, không bôi lên vùng xung quanh, không bôi vùng niêm mạc như lợi, lưỡi hay để dính vào mắt. Sử dụng thuốc mỗi ngày 2-3 lần và thực hiện liên tục 3 ngày. Nên tắm sạch (xát mạnh xà phòng vào nốt ghẻ và rửa sạch), lau khô trước khi bôi thuốc.
Kem (Crotamiton 100mg/g) trị ghẻ và sẩn ngứa: nếu để điều trị ngứa, bôi 2 – 3 lần/ngày lên chỗ ngứa cho đến khi hết ngứa. Nếu để điều trị ghẻ thì bôi 1 lần vào buổi tối trong 3 – 5 ngày, tắm trước khi bôi giúp cho các vết ghẻ ngứa nhanh chóng biến mất và không để lại hư tổn trên bề mặt da.
Dầu Benzyl benzoat: bôi lên vùng tổn thương trừ đầu và mặt và đến ngày thứ 3 tắm sạch sẽ bằng xà phòng và nước nóng, thay quần áo. Bôi liên tục giúp các tinh chất từ dầu Benzyl benzoate thấm sâu vào ổ bệnh ghẻ giúp trị tận gốc cái ghẻ gây bệnh.
Ivermectin: dùng với liều lượng 200 µg/kg, liều duy nhất, có thể nhắc lại sau 10-14 ngày.
Lưu ý: người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ khi dùng thuốc này.
Mẹo dân gianCác loại lá như lá ba chạc, lá xà cừ, lá đào,… hay được dân gian khuyên dùng để chữa ghẻ nước. Tuy nhiên, cần phải tìm hiểu kỹ các bài thuốc này, do chưa có nghiên cứu khoa học nào nói về tính hiệu quả.
Dùng nước muối pha: có tác dụng làm sạch, vệ sinh vùng da ghẻ nước, tránh nhiễm trùng hoặc gây ra biến chứng chàm hóa. Nước muối không có tác dụng điều trị nguyên nhân gây ra ghẻ nước.
Dùng nước muối để tắm có thể ngăn ngừa nhiễm trùng
Cách phòng ngừa bệnh ghẻ nướcGiữ vệ sinh sạch sẽ, tránh tiếp xúc với nước bẩn, mùa mưa hạn chế đi lại khi bị ngập lụt tránh nguy cơ mắc ghẻ nước.
Giặt quần áo sạch sẽ, tránh để ẩm mốc khi đi mưa về. Hạn chế mang giày nếu có đi giày sau khi về phải giặt rửa sạch sẽ, không đi tất khi chưa khô hẳn để tránh môi trường ẩm mốc làm ghẻ kí sinh.
Vệ sinh cơ thể sạch sẽ bằng xà phòng tắm mỗi ngày, nhất là khi đi ngoài đường về hay tiếp xúc với nước bẩn, nước mưa.
Thường xuyên vệ sinh các vật dụng trong gia đình, đồ dùng cá nhân hay sử dụng, tiếp xúc.
Tránh dùng chung đồ dùng cá nhân với người bệnh: khăn lau, quần áo, chăn, màn. Tránh tiếp xúc da kề da, hoặc ở quá gần người bệnh.
Trong gia đình có người bệnh nên chữa trị chung để tránh tình trạng lây chéo.
Advertisement
Chú ý thường xuyên vệ sinh giường chiếu, chăn màn, quần áo bằng nước nóng và phơi ngoài nắng để trừ các tác nhân gây nên bệnh.
Giữ môi trường sống sạch sẽ
Những lưu ý khi điều trịNgười bệnh tránh cào gãi, chà xát gây trầy xước dễ nhiễm trùng da, lây lan bệnh.
Người bệnh nên đến bệnh viện kiểm tra và nghe theo sự hướng dẫn của bác sĩ để điều trị, tránh trường hợp chẩn đoán sai bệnh làm bệnh càng thêm nặng.
Không tự ý mua thuốc về điều trị bệnh do không thể nắm rõ được liều lượng cũng như cách dùng với từng mức độ của bệnh ghẻ nước.
Với thuốc bôi dạng kem chữa bệnh ghẻ nước, nên bôi trên diện rộng và bôi trước lúc đi ngủ vào ban đêm.
XEM THÊM:
Viêm da cơ địa và cách điều trị hiệu quả
Cách điều trị và phòng ngừa bệnh ghẻ tránh tái phát
Cách trị ghẻ ngứa bằng nguyên liệu tự nhiên không tác dụng phụ
Bệnh viện Bệnh nhiệt đới
Bệnh Zona Thần Kinh – Shingles, Triệu Chứng, Điều Trị
Bệnh zona thần kinh có tên tiếng anh là Shingles, gây ra khi virus herpes zoster hoạt động trở lại. Đây là cũng chính là virus gây bệnh thủy đậu. Bệnh có thể xảy ra bất cứ vị trí nào trên cơ thể.
Khi nào gặp bác sĩ
Yếu tố nguy cơ
Zona có lây không
6. Điều trị
7. Phòng chống
Tham vấn thông tin, tư vấn và hẹn khám bệnh:
✍ Sài Gòn: Bệnh Viện Chợ Rẫy, Bệnh Viện ĐHYD
✍ Đà Nẵng: Bệnh viện Tâm Thần Đà Nẵng
☎ Gọi tư vấn với Bác sĩ: 19001246
1. Zona thần kinh là gì?
Bệnh Zona thần kinh là kết quả của sự tái hoạt động của virus herpes zoster (varicella-zoster virus hoặc VZV). Virus này cũng chính là tác nhân gây ra bệnh thủy đậu. Virus thủy đậu trú ngụ trong cơ thể ở trạng thái ngủ bên trong các dây thần kinh cảm giác. Trong một số trường hợp, đến một thời điểm nào đó virus sẽ “thức giấc” và đi dọc theo dây thần kinh cảm giác vào da và tạo ra những mảng phát ban gây đau mà người ta thường gọi là bệnh Zona thần kinh.
Bệnh Zona trong tiếng Anh là Shingles có xuất xứ từ tiếng Latin và Pháp mang nghĩa là dây đai, thắt lưng, phản ánh đúng tính chất phân bố của các dải phát ban. Các dải này thường chỉ ở 1 bên của cơ thể và ở khu vực chi phối của 1 dây thần kinh cảm giác đơn độc.
HELLO DOCTOR- MANG SỨC KHOẺ ĐẾN CUỘC SỐNG
HỖ TRỢ TRÊN FACEBOOK: CLICK LINK
(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)
2. Triệu chứng của bệnh Zona thần kinh
Bệnh Zona thần kinh thường xảy ra ở nửa cơ thể, chẳng hạn ở 1/2 mặt, 1/2 trán, 1/2 thân mình, 1/2 tứ chi. Trước khi nổi thương tổn, người bệnh thường có cảm giác khó chịu nóng rát tại chỗ, sau đó 1 đến 2 ngày xuất hiện mảng đỏ và nhanh chóng xuất hiện nhiều mụn nước to nhỏ mọc từng chùm, lúc đầu chứa chất dịch trong sau thành đục, khoảng vài ngày sau có thế xuất hiện thêm vài vùng kế cận ở một bên cơ thể.
Trong vài ngày, mụn nước vỡ, khô đóng mài sau đó thành sẹo trắng, thâm hoặc không có sẹo. Trung bình từ lúc bị đến lúc khỏi bệnh khoảng 1 đến 2 tuần. Sau khi lành thành sẹo, một sô người còn đau nhẹ vài ngày rồi khỏi hẳn.
Bệnh Zona thần kinh thường xảy ra ở nửa cơ thể, chẳng hạn ở 1/2 mặt, 1/2 trán, 1/2 thân mình, 1/2 tứ chi.
Trái lại ở người già, do sức đề kháng yếu, sau khi lành ở da, dây thần kinh ở vùng da vẫn còn bị viêm gây từng cơn đau rất khó chịu dai dẳng, khó điều trị.
Trong thời gian bị zona, người bệnh có thể bị sưng hạch do đau ở vùng kế cận và hạch thường mau giảm trước khi lành da.
BÁC SĨ TƯ VẤN QUA ĐIỆN THOẠI: 19001246
HỖ TRỢ TRÊN FACEBOOK: CLICK LINK
Bạn cần gặp bác sĩ khi nào?
Liên hệ với bác sĩ ngay nếu nghi ngờ bệnh zona, đặc biệt là trong các tình huống sau đây:
Có một hệ thống miễn dịch suy yếu (do bệnh ung thư, thuốc hoặc bị bệnh mãn tính).
Phát ban rộng và đau đớn.
3. Tác hại của Zona thần kinh
HELLO DOCTOR- MANG SỨC KHOẺ ĐẾN CUỘC SỐNG
HỖ TRỢ TRÊN FACEBOOK: CLICK LINK
(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)
4. Nguyên nhân gây bệnh Zona thần kinh
Đến nay vẫn chưa xác định được chính xác nguyên nhân gây bệnh Zona thần kinh, tuy nhiên một số yếu tố được cho là làm tăng nguy cơ gây bệnh đó là:
Stress
Hệ miễn dịch suy yếu (có thể là do tuổi tác, bệnh tật, thuốc men làm giảm khả năng đề kháng của cơ thể để có thể giữ được virus thủy đậu trong trạng thái bất hoạt).
Ung thư.
Làm tổn thương vùng da bị nổi ban.
Yếu tố nguy cơ mắc bệnh Zona thần kinh
Ngoài 50 tuổi, zona khá thường gặp ở người trên 50 tuổi. Vì nguy cơ gia tăng theo tuổi tác. Một số chuyên gia đã ước chừng khoảng một nửa số người trên 80 tuổi sẽ mắc bệnh zona thần kinh.
Đang mắc các bệnh làm suy yếu hệ miễn dịch như HIV/AIDS, ung thư (ung thư phổi, ung thư vú, ung thư gan, ung thư dạ dày,…), điều này cũng làm tăng nguy cơ mắc zona thần kinh.
Đang dùng các thuốc điều trị làm ức chế hệ miễn dịch trong điều trị chống thải ghép với các trường hợp phải ghép tạng cơ thể. Việc dùng các thuốc này có thể làm tăng nguy cơ mắc zona, đặc biệt là dùng lâu dài các thuốc kháng viêm.
BÁC SĨ TƯ VẤN QUA ĐIỆN THOẠI: 19001246
HỖ TRỢ TRÊN FACEBOOK: CLICK LINK
Zona có lây không?
Bất kì ai có hệ miễn dịch bị suy giảm
Trẻ sơ sinh
5. Biến chứng
Bệnh Zona thần kinh có thể có những biến chứng sau:
Chứng đau dây thần kinh sau zona (Postherpetic neuralgia): với một số trường hợp, cơn đau do zona tiếp tục kéo dài sau khi các mụn nước đã hết hẳn. Tình trạng này gọi là đau dây thần kinh sau zona và nó xảy ra khi các sợi thần kinh bị phá hủy truyền tín hiệu đau mơ hồ hoặc đau dữ dội từ da đến não.
Bệnh thần kinh:tùy thuộc vào dây thần kinh nào đã bị ảnh hưởng, zona có thể gây ra tình trạng viêm não, liệt mặt, hoặc giảm thính giác và khả năng giữ thăng bằng.
Nhiễm trùng da: nếu các mụn nước không được điều trị dứt điểm, sẽ làm da bạn dễ bị nhiễm khuẩn.
HELLO DOCTOR- MANG SỨC KHOẺ ĐẾN CUỘC SỐNG
BÁC SĨ TƯ VẤN QUA ĐIỆN THOẠI: 19001246
(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)
6. Điều trị bệnh Zona thần kinh
Điều trị nội khoa là phương pháp chủ yếu được áp dụng trong điều trị bệnh Zona thần kinh. Bên cạnh đó, để điều trị hiệu quả thì việc chăm sóc tại nhà cũng vô cùng quan trọng.
Chú ý: Mọi thông tin chúng tôi đưa ra chỉ mang tính tham khảo, bạn không nên tự chữa trị, nên gặp các bác sĩ chuyên khoa khi nhiễm bệnh.
Thuốc kháng virus
Thuốc kháng virus có thể làm giảm sự tấn công của chúng. Điều trị kịp thời có thể làm cho quá trình phát triển của bệnh ngắn và nhẹ hơn. Không những thế còn giảm một nửa nguy cơ mắc chứng đau thần kinh sau bệnh zona. Các bác sĩ khuyên bạn nên bắt đầu sử dụng thuốc kháng virus theo toa, khi có những dấu hiệu xuất hiện bệnh đầu tiên.
Thuốc giảm đau không cần kê toa và các loại kem chống ngứa có thể làm giảm đau và ngứa do bệnh zona thần kinh. Nếu cơn đau nặng hoặc phát ban tập trung gần mắt hoặc tai, nguời bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ ngay lập tức.
Chăm sóc tại nhà
HELLO DOCTOR- MANG SỨC KHOẺ ĐẾN CUỘC SỐNG
HỖ TRỢ TRÊN FACEBOOK: CLICK LINK
(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)
Điều trị nội khoa là phương pháp chủ yếu được áp dụng trong điều trị bệnh Zona thần kinh.
7. Phòng ngừa bệnh Zona thần kinh
Tránh các yếu tố thuận lợi dễ gây bệnh, như: Nhiễm khuẩn, nhiễm độc, rối loạn chuyển hóa, các bệnh về máu ….
Nên hạn chế sử dụng rượu bia, thuốc lá.
Làm việc và nghỉ ngơi hợp lý để giảm mệt mỏi, căng thẳng.
Hello Doctor – Mang sức khỏe đến cuộc sống
Viêm Dạ Dày: Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Cách Điều Trị
Bệnh viêm dạ dày là gì? Các dấu hiệu và triệu chứng viêm dạ dày
Viêm dạ dày không phải lúc nào cũng đều biểu hiện ra các dấu hiệu và triệu chứng, nhất là trường hợp viêm do nhiễm vi khuẩn. Tuy vậy, một số dấu hiệu giúp nhận biết khả năng đã có tình trạng viêm ở niêm mạc dạ dày là:
Cảm giác đau nóng rát, không dễ chịu ở vùng thượng vị ( phần bụng phía trên, ngay dưới xương sườn ), thường tệ hơn hoặc đỡ hơn sau khi ăn xong
Buồn nôn
Nôn mửa
Có cảm xúc đầy bụng, căng tức vùng thượng vị
Khó tiêu, nấc cục cũng là tín hiệu viêm dạ dày mà bạn ít chú ý .
Nếu lớp niêm mạc dạ dày bị ăn mòn và lớp mô phía dưới tiếp xúc trực tiếp với axit dịch vị, những triệu chứng khi ấy hoàn toàn có thể gồm đau dạ dày, chảy máu và loét dạ dày.
Khi nào bạn nên đến gặp bác sĩ?Hầu hết mọi người đều từng trải qua cảm xúc bị khó tiêu và kích thích dạ dày. Nếu những triệu chứng này diễn ra trong thời hạn ngắn thì bạn hoàn toàn có thể không cần phải điều trị y khoa. Tuy nhiên, khi những tín hiệu và triệu chứng viêm xảy ra trong một tuần hoặc lâu hơn, hãy đến bác sĩ càng sớm càng tốt. Trường hợp bạn bị nôn ra máu, đi ngoài ra máu hoặc phân có màu đen, hãy đi khám bệnh ngay lập tức để xác lập nguyên do bệnh.
Nguyên nhân viêm dạ dày là gì?Khi lớp hàng rào chất nhầy bảo vệ thành dạ dày bị tổn thương hoặc suy yếu sẽ cho phép dịch tiêu hóa tấn công và gây viêm lớp niêm mạc dạ dày. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên có thể là do một số bệnh lý như bệnh Crohn, bệnh sarcoidosis (u hạt).
Ngoài ra, nhiều yếu tố rủi ro tiềm ẩn khác hoàn toàn có thể làm tăng năng lực bị viêm dạ dày là :
Nhiễm khuẩn.
Mặc dù hầu hết mọi người đều nhiễm vi trùng
( Hp ) trong dạ dày nhưng chỉ một vài người tăng trưởng thành bệnh viêm dạ dày hay những rối loạn đường tiêu hóa trên khác. Các bác sĩ cho rằng việc dễ tăng trưởng thành bệnh khi nhiễm Hp hoàn toàn có thể do yếu tố di truyền hoặc lối sống thiếu lành mạnh ( như hút thuốc và chính sách ẩm thực ăn uống không lành mạnh ) .
Thường xuyên sử dụng các loại thuốc giảm đau.Những thuốc giảm đau phổ cập như nhóm NSAIDs hoàn toàn có thể gây viêm dạ dày cấp tính và mạn tính. Khi dùng những thuốc giảm đau này liên tục hoặc dùng quá mức hoàn toàn có thể làm giảm những chất có tính năng bảo vệ lớp niêm mạc dạ dày .
Tuổi tác.Người cao tuổi có rủi ro tiềm ẩn bị viêm dạ dày cao hơn vì lớp niêm mạc tại dạ dày có khuynh hướng mỏng mảnh dần theo thời hạn. Không những thế, rủi ro tiềm ẩn nhiễmH. pylorihoặc bị rối loạn tự miễn ở người cao tuổi cũng cao hơn so với người trẻ .
Tiêu thụ rượu, bia quá mức.Các thức uống có cồn có năng lực làm kích ứng và ăn mòn lớp niêm mạc dạ dày, khiến chúng dễ bị tổn thương bởi dịch tiêu hóa. Những người uống rượu quá mức thường hay bị viêm dạ dày cấp tính .
Căng thẳng (stress).
Căng thẳng nghiêm trọng về thể chất như sau khi trải qua phẫu thuật, chấn thương, bỏng hay nhiễm trùng nặng cũng có thể dẫn đến tình trạng viêm dạ dày cấp.
Viêm dạ dày tự miễn.
Đây là một rối loạn tự miễn khi khung hình tự tạo ra kháng thể để tiến công chính những tế bào niêm mạc khỏe mạnh ở dạ dày. Phản ứng tự miễn này hoàn toàn có thể làm suy yếu hàng rào bảo vệ dạ dày. Rối loạn có khi tương quan đến thực trạng thiếu vitamin B12. Một số rối loạn tự miễn khác cũng hoàn toàn có thể tăng rủi ro tiềm ẩn bị viêm dạ dày là bệnh Hashimoto và đái tháo đường tuýp 1
Các bệnh lý và vấn đề sức khỏe khác.Viêm dạ dày hoàn toàn có thể tương quan đến một số ít yếu tố sức khỏe thể chất khác như HIV / AIDS, bệnh Crohn, nhiễm ký sinh trùng …
Bệnh viêm dạ dày được chẩn đoán như thế nào?Bác sĩ hoàn toàn có thể đưa ra chẩn đoán khởi đầu sau khi thăm khám sức khỏe thể chất và xem bệnh sử của bạn. Sau đó, họ hoàn toàn có thể nhu yếu bạn thực thi một vài xét nghiệm để xác lập đúng chuẩn nguyên do gây bệnh .
Nấm Móng: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán – Youmed
Nấm móng là một tình trạng nhiễm trùng ở móng do vi nấm gây nên. Khi bị nhiễm nấm, móng sẽ đổi màu và thay đổi hình dạng. Tùy mức độ nhiễm trùng nặng hay nhẹ mà người bệnh có thể bị ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày. Nếu không điều trị, bệnh sẽ không tự khỏi mà tiến triển hàng tháng hàng năm.
Trong bài viết này, YouMed sẽ chia sẻ đến bạn đọc các thông tin cơ bản về nguyên nhân, triệu chứng, phương pháp điều trị và phòng ngừa nấm móng hiệu quả.
1. Nấm móng là gì ?
Nấm móng là tình trạng nhiễm trùng ở móng tay hay móng chân do vi nấm tấn công. Khi bị nhiễm nấm, các móng sẽ thay đổi về màu sắc, độ bóng hay hình dáng. Nếu tình trạng nhẹ thì bệnh không ảnh hưởng đến sức khỏe mà chỉ làm mất thẩm mỹ. Khi nhiễm trùng nặng, vi nấm có thể làm biến dạng móng và làm tổn thương móng vĩnh viễn. Điều này ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt hằng ngày của người bệnh.
Tình trạng này xảy ra khá phổ biến trong dân số chung. Bệnh có thể ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi, mọi giới tính. Nếu không điều trị, bệnh không thể tự khỏi mà tiến triển nhiều tháng nhiều năm. Mặc khác, nấm có thể lan từ móng này sang móng kia và lây nhiễm cho người xung quanh. Vì vậy, nên điều trị dứt điểm để phòng ngừa lây nhiễm bệnh cho mọi người.
2. Nguyên nhân gây nấm móng ?
Nguyên nhân chính gây ra bệnh nấm móng là do vi nấm. Có nhiều loại vi nấm khác nhau, nhưng Trichophyton là tác nhân thường gây nhiễm trùng móng nhất. Các yếu tố làm tăng năng lực bị nhiễm trùng móng đó là :
2.1. Ẩm ướt
Môi trường khí ẩm tạo điều kiện kèm theo cho những vi nấm tăng trưởng và gây bệnh .
Những người liên tục thao tác trong môi trường tự nhiên khí ẩm như làm ruộng, quét dọn dễ bị nấm móng .
Người bị phong thấp, liên tục đổ mồ hôi tay chân dễ bị nhiễm trùng móng do nấm .
Đi chân trần ở những nơi khí ẩm như hồ bơi, phòng tắm công cộng khiến cho vi nấm hoàn toàn có thể xâm nhập .
2.2. Tiếp xúc gián tiếp
Vi nấm từ những nguồn lây nhiễm này sẽ tiến công vào vết thương dễ hơn da lành. Vì vậy, những móng bị tổn thương trước đó sẽ tạo điều kiện kèm theo cho vi nấm xâm nhập thuận tiện hơn .
2.3. Bệnh lý
bệnh tiểu đường
ất thường bị nấm móng nếu không thường xuyên chăm sóc bàn tay, bàn chân.Ngườiất thường bị nấm móng nếu không liên tục chăm nom bàn tay, bàn chân .
Các bệnh lý làm suy giảm hệ miễn dịch của khung hình sẽ tạo điều kiện kèm theo cho vi nấm tiến công .
Một số bệnh lý khác gây rối loạn mạch máu cung ứng cho bàn tay bàn chân cũng dễ làm nhiễm trùng móng .
3. Triệu chứng của nấm móng ?
Khi bị bệnh, một hoặc vài móng bị tác động ảnh hưởng và không ảnh hưởng tác động đến sức khỏe thể chất tổng quát. Thay đổi về sắc tố, hình dáng của móng mở màn từ đầu móng và hai cạnh bên, tiến triển dần vào trong. Các triệu chứng của bệnh gồm có :
Móng tay hoặc móng chân mất sắc tố tự nhiên và chuyển sang màu vàng hay nâu .
Các móng không còn độ bóng. Trên mặt phẳng móng bị lỗ chỗ hoặc có những đường rãnh ngang dọc .
Móng trở nên dày hơn thông thường .
Không còn độ cứng chắc mà móng trở nên giòn và dễ gãy .
Bên dưới móng có nhiều bột vụn gồm vi nấm và chất bẩn gây ra mùi khó chịu.
Bệnh càng tiến triển, những móng sẽ bị lẹm dần và biến hóa hình dạng .
Trường hợp nặng hơn, phần da quanh móng bị sưng đỏ và đau nhức .
Ngoài ra, người bệnh hoàn toàn có thể cảm thấy ngứa hoặc đau nhẹ ở những móng .
Nếu không điều trị, vi nấm liên tục tiến công và hoàn toàn có thể gây ra những biến chứng sau :
Vi nấm Viral và gây bệnh sang những móng khác khiến cho cả bàn chân hoặc bàn tay đều bị bệnh .
Các móng bị tổn thương vĩnh viễn và không hề hồi sinh .
Ngoài việc mất nghệ thuật và thẩm mỹ, biến dạng móng làm cho người bệnh đau nhức nhiều và ảnh hưởng tác động đến hoạt động và sinh hoạt hằng ngày .
4. Chẩn đoán nấm móng
Có thể chẩn đoán thực trạng này dựa vào yếu tố gợi ý, những biến hóa của móng và xét nghiệm .
4.1. Yếu tố gợi ý
Tiếp xúc với người bị nấm móng .
Thường xuyên thao tác, hoạt động và sinh hoạt trong môi trường tự nhiên khí ẩm .
suy giảm hệ miễn dịch
Mắc những bệnh lý kèm theo như tiểu đường, bệnh mạch máu, bệnh
4.2. Biểu hiện
Móng biến hóa về sắc tố, độ dày, độ bóng và hình dáng .
Móng có mùi hôi và dễ gãy .
Cảm thấy ngứa hoặc đau ở những móng .
4.3. Xét nghiệmCạo bột vụn ở móng, sau đó nhỏ KOH và đem đốt tạo thành một hỗn hợp. Quan sát hỗn hợp này dưới kính hiển vi sẽ thấy những sợi tơ nấm có vách ngăn .
Người bệnh chưa thoa hay ngừng thoa thuốc điều trị nấm 1 tuần trước khi làm xét nghiệm sẽ cho kết quả chính xác hơn.
Nấm móng là bệnh nhiễm trùng ở móng không quá nguy hiểm. Tuy nhiên, nó có thể làm tổn thương móng vĩnh viễn và ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày của người bệnh. Bệnh này có thể được điều trị khỏi, mặc dù có thể tái phát trở lại.
Vì vậy, bên cạnh dùng thuốc điều trị nấm, người bệnh cần thay đổi các thói quen sinh hoạt và làm việc để vi nấm không thể quay lại gây bệnh.
Bác sĩ Võ Thị Ngọc Hiền
Cập nhật thông tin chi tiết về Bệnh Thalassemia Là Gì? Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị trên website Vxsc.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!